Vết thương có thể được phân ra thành 2 loại là vết thương kín (nơi da vẫn nguyên vẹn) hoặc vết thương hở. Vết thương hở được định nghĩa là một chấn thương làm mô bên ngoài cơ thể (da) bị rách. Hầu hết các vết thương hở đều nhỏ và có thể được điều trị Thông tư số 16/2022/TT-BCT ngày 10/10/2022 của Bộ Công thương quy định tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực công thương. Thứ Hai, 17/10/2022. Các loại chỉ phẫu thuật khâu vết thương. 11/06/2022. Chỉ khâu vết thương được các bác sĩ ngoại khoa sử dụng để đóng các vết thương hở trên da hoặc các loại mô khác. Khi khâu vết thương, người ta sử dụng cây kim được gắn vào đầu chỉ để khâu. Hiện có rất Vết thương hở là một chấn thương liên quan đến sự phá vỡ cấu trúc của mô, thường liên quan đến da. Việc phân loại vết thương hở giúp cho việc xử lý dễ dàng và hiệu quả hơn. Có bốn loại vết thương hở được phân loại theo nguyên nhân gây ra chúng: Sự phân chia này là một vết mổ tận căn ở thân xác gia đình con người. xây dựng hoà bình là tăng thêm thật nhiều những hành động yêu thương và hảo tâm với đồng loại. Những hành động yêu thương xuất phát từ lòng nhân hậu sẽ như những ánh sáng nho nhỏ của một Nguyên tắc phân loại vết thương. Phân loại vết thương dựa trên nhiều yếu tố trong đó có 2 loại chính: Dựa trên tình trạng nguyên vẹn của da và Phân loại thương mức độ nhiễm trùng. Có nhiều nguyên nhân gây ra vết thương song nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phẫu thuật Tất cả các loại vết thương đều bao gồm vết thương phần mềm. 1.2. Phân loại. 1.2.1 Phân loại theo nguyên nhân - Vết thương do hỏa khí: rất quan trọng vì tổn thương phức tạp, ô nhiễm - Do mảnh phá chiếm tỷ lệ cao nhất. - Do đạn thẳng. - Do bom bi. - Tổn thương do những 0Po6E1. 1. 𝗔𝗯𝗿𝗮𝘀𝗶𝗼𝗻 / vết trầy daTrầy da là tổn thương bề mặt superficial injuries của da, dẫn đến phá vỡ tính liên tục của mô. Đây là những vết thương ít chảy máu nhất và mau lành nhất, hầu hết các vết thương chỉ giới hạn trong lớp biểu bì epidermis.2. 𝗟𝗮𝗰𝗲𝗿𝗮𝘁𝗶𝗼𝗻 / vết ráchLaceration là tổn thương do rách mô mềm soft tissues. Loại tổn thương này không làm mất da như abrasion, thường gây ra bởi các vật sắc sharp objects như mảnh vỡ gương, kính. Vết thương kiểu laceration thường không đều irregular và lởm chởm jagged, không gọn như vết rạch do dao incised wound.3. 𝗔𝘃𝘂𝗹𝘀𝗶𝗼𝗻 / vết xé sâuAvulsion là loại vết thương mà trong đó một hoặc nhiều mảnh mô one or more pieces of tissue bị xé rách ra torn off hoặc đứt lìa detached khỏi cơ thể, tổn thương đến ít nhất là 3 lớp da at least 3 layers of skin. Vết thương có thể lật ra được như một cái nắp flap xem hình.Vết thương kiểu avulsion thường làm tổn thương đến các lớp mô sâu deep tissues và gây chảy nhiều máu significant bleeding.Avulsion nặng hơn laceration, nhưng nhẹ hơn 𝗖𝗿𝘂𝘀𝗵 𝗶𝗻𝗷𝘂𝗿𝘆 /krʌʃ vết thương giập nátCrush injury là loại vết thương hở gây ra bởi áp lực lớn hay tì đè mạnh crush. Hậu quả là làm tổn thương mô tissue trauma và có thể xuất hiện di chứng sequelae tổn thương tái tưới máu sau thiếu máu cục bộ ischemia-reperfusion injury. Di chứng này có thể gây ra hoại tử necrosis hoặc rối loạn chức năng thần kinh neurologic dysfunction tại vùng bị tổn 𝗣𝘂𝗻𝗰𝘁𝘂𝗿𝗲 / vết thương đâm thủngPuncture là vết thương đâm thủng, gây ra bởi một vật sắc nhọn a sharp, pointed object. Vật này có thể đâm vào da penetrates the skin hoặc đâm xuyên qua da pierces the skin thâm nhập vào các lớp mô bên 𝗔𝗺𝗽𝘂𝘁𝗮𝘁𝗶𝗼𝗻 / vết thương do cắt cụtAmputation là một loại vết thương mà trong đó tay arm, chân leg hoặc một phần của cơ thể a part of the body bị loại bỏ do chấn thương trauma, do bệnh lý medical illness hoặc do phẫu thuật surgery. Nhắc đến amputation, ta thường nghĩ đến tình trạng cắt cụt ngón tay finger hoặc chi limb hơn là các bộ phận 🔷 Cùng tham gia các khoá học tiếng Anh tại Go Global Class để làm chủ các kỹ năng học tiếng Anh chuyên ngành ◾ Fanpage ◾ Đăng ký ◾ Cảm nhận học viên ◾ Thành quả học viên ◾ Website Nhận diện vết thương ở từng tình trạng khác nhau sẽ giúp chúng ta dễ dàng đánh giá đúng và lựa chọn biện pháp điều trị cũng như các loại băng gạc phù chữa lành vết thương là một quá trình thay đổi liên lục, tùy theo tình trạng tiến triển của vết thương từ mức độ can thiệp cao – cắt lọc cho vết thương hoại tử, đến mức độ can thiệp thấp – giảm thiểu sự xáo trộn của biểu mô trong giai đoạn biểu mô hóa lành cạnh kỹ thuật chăm sóc và các loại thuốc chuyên dụng, các loại băng được áp dụng cũng sẽ thay đổi liên tục từ băng phức tạp có khả năng xử lý một lượng lớn dịch tiết sang các loại băng đơn giản hơn hoặc tùy theo tình trạng nông sâu của vết hoại tử thường là mô sẫm màu, đã bị tiêu diệt hoàn toàn. Mô hoại tử có nguồn gốc từ mô hạt sau khi nguyên bào sợi và tế bào nội mô chết Collier, 2004.Đặc điểmMàu sắc đen/ nâu/ xám, có mùi đầu có thể mềm, sau đó mô chết có thể mất độ ẩm nhanh chóng và trở nên mất nước với bề mặt cứng và với các vết loét do tì đè, áp lực cơ bản gây ra tắc các mạch máu ngăn chặn việc cung cấp oxy quan trọng đến các tắc nghẽn này dẫn đến chết mô và sự phát triển quá mức của vi khuẩn sau mô hoại tử trên bàn chân và chi dưới của chân bao gồm cả bàn chân cần được điều trị hết sức thận thương cần được băng khô và xác định tình trạng mạch máu trước khi tiến hành điều trì hoãn chuyển tuyến có thể đe dọa đến chi Eagle, 2009.Phương hướng điều trịXử lí vết thương hoại tử nên bao gồm xác định nguyên nhân cơ bản của hoại tử, ví dụ bệnh viêm da mủ, bệnh động mạch ngoại biên, chứng viêm vôi, côn trùng / rắn cắn, và thực hiện phương pháp điều trị thích hợp trước khi xử lý mô điều trị có thể bao gồm việc sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc chống nọc độc và hoặc giảm bớt áp lực lên vùng vết thương để phục hồi tưới máu. Carpenter 2017, Wound Source 2019.Mô hoại tử như một chất nuôi cấy, cung cấp một nơi sinh sản lý tưởng cho vi khuẩn Eagle, 2009. Vì vậy, việc loại bỏ mô này cũng sẽ cho phép đánh giá chính xác tình trạng nền vết thương vì các vết hoại tử có thể che lấp kích thước thực của vết vết thương lành, tất cả các mô hoại tử phải được loại bỏ, đó là một quá trình có thể mất nhiều lần trong nhiều tháng để đạt được kết quả mong muốn là mô hạt khỏe mô hoại tử trên bàn chân và chi dưới của chân bao gồm cả bàn chân cần được điều trị hết sức thận trọng. Việc loại bỏ hết các mô hoại tử là một quá trình có thể mất nhiều lần trong nhiều tháng để đạt được kết quả mong muốn là mô hạt khỏe thương bị nhiễm trùngVết thương bị nhiễm trùng do sự xâm nhập của vi khuẩn , có nguồn gốc từ hệ thực vật bình thường trên da, hoặc vi khuẩn từ các bộ phận khác của cơ thể hoặc môi trường bên ngoài. Vi khuẩn gây nhiễm trùng phổ biến nhất là Staphylococcus aureus và các loại tụ cầu khác. Phòng tránh nhiễm trùng vết mổThông thường, bề mặt da được bảo vệ bởi một lớp màng axit mỏng được sản xuất bởi các tuyến bã nhờn được gọi là lớp phủ axit . Lớp phủ axit này là một hàng rào năng động điều chỉnh độ pH của da và duy trì các vi sinh vật được gọi là hệ thực vật bình thường giúp ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể. Khi da bị tổn thương hoặc nếu hệ thống miễn dịch bị tổn hại, bất kỳ vi sinh vật nào cư trú trên da hoặc môi trường xung quanh vết thương đều có thể gây nhiễm trùng. Vết thương bị nhiễm trùng kích hoạt phản ứng miễn dịch của cơ thể , gây viêm và tổn thương mô, cũng như làm chậm quá trình lành vết thương. Đặc điểmMức độ đau tại vết thương tăng dần theo thời gian khi vết thương bị nhiễm trùng do cơ thể đang chống lại với vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm đỏ tấy, kéo dài và lan rộngMưng mủ, có dịch chảy ra, xuất hiện mùi khó chịuSốt kéo dàiPhương hướng điều trịLiên tục theo dõi vết thương nhưng không được sờ vào vết dụng kết hợp các loại thuốc kháng sinh để ngăn chặn tình trạng sưng thương cần được làm sạch, lau khô và sử dụng băng gạc phù hợp để ngăn ngừa các biến chứng của 54 tuổi bị tai nạn giao thông, được mổ sau đó khâu lại và đưa về nhà chăm sóc. Trong quá trình thay băng BN bị nhiễm trùng vết mổ. GPCSVT của hãng Molnlycke DD rửa vết thương Granudacyn + Băng Mepilex Border Post Op Vết thương được chăm sóc trong 10 ngàyVết thương đóng vảy khôKhi vết thương tiếp xúc với không khí, chúng sẽ khô lại và đóng đích của việc đóng vảy là để bảo vệ vết thương khỏi bị ô nhiễm từ môi thương lộ ra ngoài có nguy cơ nhiễm trùng, điều này rất phức tạp khi bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và bệnh mạch máu PVD hoặc PAD.Tuy nhiên, đóng vảy tại vết thương cũng có một số nhược điểm vảy tạo thành rào cản đối với việc hình thành mô mới, làm chậm quá trình chữa lành vết nghiên cứu đã chỉ ra rằng dưới tác động của việc đóng vảy, quá trình tái tạo vết thương mất nhiều thời gian hơn, do đó làm tăng nguy cơ bị là chất phong tỏa ngăn cản quá trình chữa lành vết thương. Chúng ngăn chặn quá trình tạo tế bào và mô mới của nghiên cứu khác đã được thực hiện để chứng minh vết thương lành nhanh hơn và tốt hơn khi được giữ ẩm George D. Winter, 1962, trong đó các vết thương được bao phủ bởi một lớp băng phim sẽ lành trong khoảng 12 đến 15 ngày trong khi các vết thương tương tự tiếp xúc với không khí sẽ lành trong khoảng 25 đến 30 vậy, các tế bào của cơ thể chúng ta cần độ ẩm để tồn tại. Vết thương lành nhanh hơn đến 50% trong môi trường bảo vệ ẩm và ít nguy cơ nhiễm trùng trường ẩm đem đến nhiều lợi ích cho quá trình lành thươngHiện nay, việc hình thành vảy không còn cần thiết nữa, các loại băng dán vết thương tiên tiến được áp dụng ngày càng nhiều trong chăm sóc vết thương giúp tăng cường khả năng bảo vệ tự nhiên của cơ thể và quá trình chữa lành để cải thiện kết quả chữa bệnh và góp phần cải thiện sự thoải mái cho bệnh thương bị úng nướcChấn thương dẫn đến vết thương hở sẽ kích hoạt phản ứng miễn dịch từ cơ phần của phản ứng này liên quan đến một chất hóa học gọi là mở rộng các mạch máu để cho phép giải phóng một chất lỏng gọi là huyết trường ẩm tối ưu hỗ trợ quá trình làm sạch tự nhiên chuyên sâu trong vết thương; quá trình này được gọi là quá trình tự phân trình tự phân giải sử dụng các enzym và độ ẩm của chính cơ thể để tái hydrat hóa, làm mềm và cuối cùng là hóa lỏng các tế bào cứng, mô hoại tử và bong nhiên, khi huyết tương và các chất lỏng khác tích tụ, chúng khiến vùng da xung quanh vết thương úng nước và sưng lên Maceration.Vết thương bị úng nước MacerationĐiều gì gây ra nó?Trong quá trình chữa lành vết thương, mủ và các chất dịch thải ra sẽ tích tụ ở vùng da xung quanh vết những người mắc chứng thiểu không kiểm soát, nước tiểu và phân cũng có thể tiếp xúc với thuật chăm sóc bệnh nhân kém, không thường xuyên giúp cho các bệnh nhân năm liệt giường xoay trở sẽ làm cho vết thương tiếp xúc quá lâu với tác nhân gây úng da mồ hôi/ phân/ nước tiểu.Ngoài cảm giác đau đớn và khó chịu mà nó gây ra, việc úng nước cũng có thể làm da dễ bị trầy xước và xây xát khiến da dễ bị nhiễm trùng hơn, làm chậm quá trình lành vết số vết thương mãn tính thường gặp tình trạng úng da bao gồmVết loét do tì đè .Loét tĩnh do tiểu độ pháp điều trịĐiều trị úng da phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của những trường hợp nhẹ, việc để vùng bị ảnh hưởng tiếp xúc với không khí thường là đủ để đẩy lùi nhiên, điều trị thường là cần thiết đối với những trường hợp nặng hơn. Các vết thương cần được làm sạch, lau khô và sử dụng băng gạc phù hợp để ngăn ngừa các biến chứng của thương sâu, có hốcVết thương có hốc có thể hình thành vì một số lý do, bao gồm phẫu thuật, bong da, chấn thương hoặc do tình trạng mãn tính của bệnh nhân dẫn đến sự phát triển của vết thương mãn nhiều trường hợp, các loại vết thương này có thể kéo dài bên dưới các lớp dưới bì của da và cũng có thể để lộ các cấu trúc bên dưới như gân, cơ và dạng vết thương có hốcPhương hướng điều trịMột số vấn đề đặt ra trong chăm sóc vết thương sâu, có hốcQuản lý dịch tiết để ngăn ngừa da bị úngQuản lý nguy cơ nhiễm trùng liên quan đến thời gian chữa bệnh kéo dàiQuản lý mùi hôi vết thươngGiữ ẩm cho vết thươngLựa chọn băng thích hợp để có thể được lấy ra mà không gây chấn thương cho mô hạt bên dưới hoặc đau đớn cho bệnh nhân loét vùng cùng cụt, nhiễm trùng. GPCSVT của hãng Molnlycke DD Granudacyn xịt rửa vết thương; Exufiber nhét hốc vết thương; chế phẩm cung cấp oxi tại chỗ Granulox ; Băng Mepilex Border Sacrum bên ngoàiVết thương có giả mạcGiả mạc có dạng sợi và màu vàng, dính chặt vào vết thương và không thể loại bỏ qua quá trình tưới rửa vết phần giả mạc tế bào bạch cầu chết, fibrin, mảnh vụn tế bào và mô sống hóa mạc có dạng sợi và màu vàng, dính chặt vào vết thương và không thể loại bỏ qua quá trình tưới rửa vết thươngGiả mạc trên vết thương là kết quả của sự chết theo chương trình Apoptosis của các tế bào bạch cầu sau khi chúng loại bỏ các mô chết và bị tàn phá, đồng thời ăn các mảnh vụn và vi mạc là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn, tạo môi trường cho vi khuẩn sinh trường hợp các vết thương cấp tính, sự chết theo chương trình này sẽ chỉ gây ra các tổn thương tối thiểu đối với mô. Sau đó vết thương chuyển sang giai đoạn chữa lành tiếp theo tăng sinh.Trong trường hợp các vết thương mạn tính. Sự chết của tế bào sẽ ngày càng tăng làm tăng số lượng giả hướng điều trịGiả mạc làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương. Nếu không loại bỏ các giả mạc này, vết thương sẽ không thể lành thương lên mô hạtMô hạt thường xuất hiện dưới dạng hạt gồ ghề, màu đỏ. Nó thường ẩm ướt và có thể dễ chảy máu khi bị chấn thương hiện diện của mô hạt trên nền vết thương có nghĩa là vết thương đang tiến triển từ giai đoạn lành viêm sang giai đoạn tăng sinh lành, vết thương đang tiến hành biểu mô hạt có dạng hạt gồ ghề, màu đỏ, thường ẩm ướt và có thể dễ chảy máu khi bị chấn thương nhẹCác loại mô hạtMô hạt giả dưỡngKhông giống như mô hạt bình thương màu đỏ, ẩm ướt, dạng hạt, nó có thể mịn, màu hồng, hoặc thậm chí hơi nhạt mô hạt nhược sắc.Mô hạt giả dưỡng cho thấy sự tưới máu kém và thường là do áp lực, tuần hoàn kém, chấn thương hoặc nhiễm quan sát thấy điều này, điều cần phải làm là đánh giá nguyên nhân gây ra tình trạng này nếu không vết thương sẽ không thể chữa lành Đảm bảo giảm bớt áp lực, đánh giá chấn thương tiềm ẩn và đánh giá và điều trị nhiễm trùng nếu có,…Mô hạt giả dưỡng mịn, màu hồng, hoặc thậm chí hơi nhạt mô hạt nhược sắcMô hạt phì đạiĐiều này giống như sự phát triển mô hạt trên cơ thể quá hạt phì đại vẫn sẽ có vẻ ngoài màu đỏ, ẩm ướt, nhưng nó sẽ nhô lên trên bề mặt vết này sẽ ngăn cản sự di chuyển của các tế bào biểu mô qua trung tâm của vết thương và sẽ cản trở quá trình lành thương. Nó thường là một dấu hiệu của độ ẩm quá mức hoặc thậm chí là nhiễm hạt phì đại vẫn sẽ có vẻ ngoài màu đỏ, ẩm ướt cổ điển, nhưng nó sẽ nhô lên trên bề mặt vết thươngThủy TiênNguồn tham khảo PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG Vết thương là sự cắt đứt hay dập rách da, tổ chức dưới da và các tổ chức khác của cơ thể. Có nhiều cách phân loại vết thương, có thể phân loại theo tình trạng nguyên vẹn trên da, theo mức độ nhiễm trùng hay theo thời gian. 1. Theo tình trạng nguyên vẹn của da – Vết thương hở là những vết thương mà mất sự nguyên vẹn của da như vết mổ, vết rạch, rách gây ra bởi các vật sắc nhọn, bỏng do nhiều nguyên nhân khác nhau,… – Vết thương kín là những vết thương không làm mất sự nguyên vẹn của da như các nốt xuất huyết, bầm máu,…Thông thường, các vết thương này có thể tự khỏi mà không cần có biện pháp điều trị. 2. Theo mức độ nhiễm trùng vết thương – Vết thương sạch là những vết thương không có sự hiện diện của vi khuẩn hoặc có nhưng với số lượng ít không đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm trùng. – Vết thương nhiễm trùng là những vết thương có sự xâm nhập của vi khuẩn với số lượng nhất định đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm trùng như sưng nóng, đỏ đau, có dịch rỉ viêm, mủ hoặc tổ chức hoại tử. 3. Theo thời gian – Vết thương cấp tính là những vết thương có khả năng liền sau 4-14 ngày nếu được chăm sóc tốt. Các vết thương do chấn thương, phẫu thuật là những vết thương cấp tính. – Vết thương mãn tính là những vết thương lâu liền như loét tiểu đường, loét tĩnh mạch, loét động mạch,…thời gian liền thương có thể từ một, vài tháng đến hàng năm. Nguyên nhân của việc chậm liền vết thương do tiểu đường, tuần hoàn kém, dinh dưỡng không đảm bảo, sức đề kháng giảm. Bên cạnh đó, vết thương mãn tính thường đi kèm với các triệu chứng nhiễm trùng nên việc điều trị, chăm sóc phức tạp và tỷ mỉ. Login Vết thương là sự cắt đứt hay dập rách da và tổ chức dưới da hoặc các tổ chức khác của cơ thể. Phân loại vết thương có thể chia làm hai loại phân loại vết thương dựa trên tình trạng nguyên vẹn của da và phân loại vết thương theo mức độ nhiễm trùng. Có nhiều nguyên nhân gây ra vết thương, trong đó nguyên nhân chính là do phẫu thuật, bị cắt, đâm, do hóa chất, nhiệt, ma sát và cũng có thể là do một số bệnh gây nên. Khi bị thương nếu không điều trị đúng đắn sẽ làm cho vết thương lâu lành, thậm chí để lại biến chứng xấu. Vì vậy, kiến thức về phân loại vết thương để sơ cứu và chăm sóc vết thương đúng cách là rất cần thiết với tất cả mọi loại vết thương dựa trên tình trạng nguyên vẹn của daVết thương hởVết thương hở cũng có thể phân loại dựa trên đối tượng gây nên vết thương. Các loại vết thương hở là Vết mổ, rạch gây ra bởi vật sắc nhọn như dao, thủy tinh vỡ. Vết bỏng bỏng do nước sôi, acid, lửa.... Các vết cắt, vết thương có thể xuất hiện thường xuyên hoặc không thường xuyên, tuy nhiên trong cuộc sống không thể tránh khỏi bị những vết thương thông thường ấy.​ Các vết trầy da, vết thương trên bề mặt trong đó lớp da bề mặt bị mất đi, vết trầy xảy ra do có sự cọ xát của da với bề mặt gồ ghề. Chấn thương khi mất một phần mô cơ thể, vết thương này có thể xảy ra do tai nạn, phẫu thuật cắt một phần cơ thể. Ngoài ra còn có vết thương do bị đâm, đạn bắn…Vết thương kínVết máu tụ hay còn goi là tụ máu dưới da, vết thương này có nguyên nhân da bị va đập hoặc có nguyên nhân bệnh lý như sốt xuất huyết, bầm máu…Thông thường các vết thương dưới da vết thương kín có thể tự khỏi mà không cần có biện pháp điều trị. Đối với các vết thương hở nên có phương pháp điều trị đúng đắn để vết thương nhanh lành và không gây biến chứng vết loại vết thương dựa trên mức độ nhiễm trùng vết thươngVết thương sạch một số vết thương xảy ra không bị vi khuẩn xâm nhập, không có sự hiện diện của vi khuẩn lên vết thương, vết thương dạng này không cần dùng thuốc, vết thương có thể tự khỏi và thông thường không có biến chứng sau khi vết thương thương bị nhiễm bẩn thường xảy ra do tai nạn, có vi sinh vật gây bệnh và các vật thể lạ bám vào vết thương. Với vết thương dạng này nên làm sạch vùng da bị tổn thương, loại bỏ dị vật bám vào vết thương. Vết thương nhiễm trùng Một số dấu hiệu của vết thương bị nhiễm trùng như vết thương có màu vàng, chảy mủ, đau và đỏ. Vết thương dạng này nên dùng thuốc kháng sinh và có phương pháp điều trị bằng thuốc cho vết thương nhanh ra có một số vết thương có hiện tượng nhiễm khuẩn mãn tính, rất khó điều trị. Khi bị vết thương nhiễm khuẩn mãn tính nên có sự chăm sóc của nhân viên y vết thương dạng xịt Nacurgo chăm sóc hiệu quả vết thươngBăng vết thương dạng xịt Nacurgo với màng sinh học Polyesteramide thuộc nhóm Polymer là một trong những thành tựu của y học được áp dụng phổ biến trong trong phẫu thuật tim mạch, phẫu thuật cơ-xương-khớp...và đặc biệt là trong quá trình xử trí vết thương. Polyesteramide được ví như một màng da nhân tạo ngăn chặn quá trình nhiễm khuẩn và thấm nước, ngăn sự mất hơi nước trên da và đặc biệt có khả năng thúc đẩy việc hình thành mao mạch và tế bào tại vùng da thương tổn. Nacurgo lành nhanh vết thương gấp 3- 5 lần. Tinh nghệ siêu phân tử Nano Curcumin sinh khả dụng gấp 40 lần tinh nghệ thường có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa và tiêu diệt gốc tự do. Nano Curcumin còn giúp nhanh chóng phục hồi các thương tổn trên da, hạn chế sẹo và thâm nám tại có chứa màng sinh học Polyesteramide, tinh nghệ Nano Curcumin và tinh chất trà xanh Camellia Sinensis giúp sát khuẩn vết thương, để vết thương nhanh lành gấp 3-5 lần bình thường và không dẫn đến những hậu quả nặng nề như nhiễm trùng máu, hoại tử dẫn đến phải cắt cũng giúp việc xử lý vết thương thật đơn giản chỉ với thao tác xịt và không gây đau đớn vì phải thay băng như dùng băng gạc thông thường do lớp màng Polyesteramide có thể tự phân hủy sinh học. Bạn chỉ cần xịt lớp màng mới sau mỗi 4-5 tiếng mà không hề gây tác động mạnh và ảnh hưởng tới tổn được tư vấn về phân loại vết thương và cách chăm sóc vết thương, vui lòng gọi về tổng đài miễn cước 1800 6626 trong giờ hành chính hoặc 0981 678 131 ngoài giờ hành chính.Bạn cũng có thể dễ dàng tra cứu ĐỊA ĐIỂM NHÀ THUỐC bán Nacurgo thuận tiện nhất TẠI ĐÂYXem thêmChăm sóc SẸO mới hình thành và làm mờ rõ rệt SẸO LÂU NGÀY cực hiệu quả tại nhà! Các loại vết thương khác nhau như thế nào Các loại vết thương được phân loại dựa trên tác nhân gây ra vết thương – ví dụ do đạn hoặc dao – và cơ chế hình thành vết thương. Mỗi loại vết thương có những tổn thương mô đặc trưng và các nguy cơ nhiễm trùng khác nhau. Do đó phân loại vết thương chính xác sẽ giúp người sơ cấp cứu đưa ra những định hướng ban đầu đúng đắn. Vết thương có bờ gọn, bề mặt sạch do một vật sắc cạnh như dao cạo râu gây ra. Vật cắt thẳng vào các mạch máu nên máu có thể chảy rất nhiều. Các cấu trúc như gân hoặc dây thần kinh có thể bị tổn thương 2. Vết thương rách Vật tù hoặc lực xé gây nên các vết thương bị rách. Các vết thương này có thể chảy máu ít hơn vế thương cắt, nhưng thường tổn thương mô nhiều hơn. Vết thương rác cũng dễ bị nhiễm khuẩn, gây ra nguy cơ nhiễm trung cao. 3. Vết thương trầy da mài mòn Đây là một loại vết thương nông, trong đó lớp da trên cùng bị trầy và mài mòn, để lại một vùng mô hở và đau. Vết thương trầy da thường do trượt ngã hoặc bỏng do mat sát. Có thể có các dị vật nhỏ trong vết thương và gây nhiễm trùng. Khoảng 7 đến 12 ngày thì bong vẩy ngoài da. 4. Vết thương tụ máu vết bầm Một va chạm với vật tù có thể làm vỡ các mao mạch dưới da, khiến máu thấm vào các mô. Quá trình này gây ra vết bầm. Vết thương tụ máu trên diện rông và sưng có thể gợi ý tới tổn thương ở sâu hơn, ví dụ như gãy xương hoặc chấn thương tạng sâu bên trong. Những vết thương tụ máu sọ não rất nguy hiểm nhưng thường bị bỏ qua do chủ quan. 5. Vết thương xiên Vết thương xiên gây ra bởi những lý do như giẫm phải đinh hoặc bị kim đâm. Vết thương thường là hình khe hoặc tròn. Vết thương này có đường vào nhỏ nhưng gây tổn thương sâu bên trong. Nếu tác nhân gây ra vết thương xiên có mầm bệnh uốn ván hoặc bẩn thì có thể làm vi khuẩn xâm nhập sâu vào cơ thể. Nguy cơ nhiễm trùng của các vết thương loại này là rất cao. 6. Vết thương do đâm Đây là dạng vết thương cắt, rạch có chiều sâu do dụng cụ sắc hoặc có lưỡi, thường là dao hoặc kéo, đâm vào cơ thể. Vết thương do đâm phải được xử trí cẩn thận vì nó đe dọa những cơ quan duy trì sự sống của cơ thể và gây nguy cơ chảy máu trong. Những nguy cơ này ảnh hưởng trực tiếp tính mạng của nạn nhân. 7. Vết thương súng bắn Loại vết thương này gây ra do đạn hoặc những vật nhỏ bắn vào cơ thể. Những vật này có thể bị găm lại hoặc xuyên qua cơ thể, gây ra có tổn thương nghiêm trọng bên trong. Ngoài ra nguy cơ nhiễm khuẩn cao khi các mảnh nhỏ có thể mang mầm bệnh vào vết thương. Đường vào vết thương có thể nhỏ và gọn, trong khi đường ra thường lớn và nham nhở. BLUECARE_PARTER-ỨNG DỤNG NHẬN LỊCH CHĂM_SÓC_BỆNH_NHÂN_tại_nhà dành cho ĐIỀU_DƯỠNG_VIÊN BẤM VÀO ẢNH XEM CHI TIẾT Các bài xem thêm Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân viêm màng não mủ Nguyên tắc chăm sóc và hướng dẫn điều dưỡng làm kế hoạch chăm sóc cho bệnh nhân Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân là sản phụ thời kỳ hậu sản Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân chảy máu trong thời kỳ sổ rau và sau sinh Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân là trẻ sơ sinh Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân bị tiền sản giật nặng Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sốt virus

phân loại vết thương