QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG - BA VÌ - HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2012 - 2016 Thái Nguyên, 2016
- Hòa thức ăn thành dạng sền sệt rồi bôi lên mép, miệng lợn con, đầu vú lợn mẹ vài lần sẽ làm cho lợn con quen dần với mùi thức ăn và sẽ tìm đến nơi có thức ăn. - Cố định nơi để máng ăn để lợn con quen chỗ ăn. Cho lợn ăn 5 - 6 bữa/ngày, mỗi lần cho ăn nên để máng ăn 2-3h rồi bỏ ra vệ sinh sạch sẽ, 1-2h sau lại cho thức ăn mới vào.
Chăm sóc SKSS; Dinh dưỡng; Thống kê y tế; Mua sắm - Mời thầu; Chương trình Phòng,chống THCTL; Sản phẩm truyền thông. Phát thanh - Truyền hình. Tạp chí sức khỏe cho mọi người; Chuyên mục Vì sức khỏe mọi người; Thông Điệp;
Sacombank ủng hộ 1 tỷ đồng vào quỹ "Vì người nghèo" TPHCM . Ngày 19/10/2022, Sacombank ủng hộ 1 tỷ đồng vào quỹ "Vì người nghèo" của TP.HCM. Mục đích nhằm hưởng ứng phong trào "Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau" do Thủ tướng Chính phủ phát động, đồng thời tiếp tục
Dùng tay hoặc banh kéo cho đứt hết dây tinh hoàn. Quả bên làm tương tự. Hoặc chỉ cần rạch 1 đường ở giữa 2 quả cà và thao tác tương tự. Thực hiện xong thao tác dùng cồn Iodine sát trùng lại vết thương. Tiêm Amox 0,5cc/con để chống viêm. Theo dõi lợn sau khi thiến có bị nhiễm trùng không. Kỹ thuật chăm sóc heo con mất mẹ bằng sữa ngoài
Tài liệu về Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại - Tài liệu , Thuc hien quy trinh cham soc nuoi duong lon nai sinh san va lon con theo me tai - Tai lieu tại 123doc - Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam Thực quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn
Quy Trình Chăm Sóc Và Nuôi Dưỡng Heo Nái Nuôi Con 1. Chăm sóc và nuôi dưỡng heo nái đẻ Cần giữ không khí yên tĩnh, thoáng mát vì khi nhiệt độ cao dẫn đến không khí trở 2. Chăm sóc và nuôi dưỡng heo nái sau khi đẻ
0izaM. Ngày đăng 13/04/2023, 1509 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ QUYÊN Tên đề tài THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN CON SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRANG TRẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHỐNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chính quy Chuyên ngành Thú y Khoa Chăn ni Thú y Khóa học 2017 - 2022 Thái Nguyên – 2022 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ QUYÊN Tên đề tài THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO LỢN CON SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRANG TRẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chính quy Chuyên ngành Thú y Lớp K49 - TY - N03 Khoa Chăn nuôi Thú y Khóa học 2017 - 2022 Giảng viên hướng dẫn TS Bùi Thị Thơm Thái Nguyên – 2022 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập rèn luyện Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên, kết hợp với tháng thực tập trang trại lợn Công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường, Thành Phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh, em nhận hướng dẫn giúp đỡ tận tình thầy cô bạn để đến nay, em hồn thành xong chương trình học tập trường thực tập tốt nghiệp trang trại Để đến ngày hôm nay, em xin gửi lời ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa đầy đủ thầy cô giáo khoa Chăn ni thú y, dành nhiều tâm huyết, tình cảm giúp đỡ lớn cho tập thể lớp K49 -TYN03 suốt thời gian học tập rèn luyện trường Nhân xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp K49 - TYN03 đồn kết, gắn bó sát cánh bên học tập sống hàng ngày Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trần Hồ GĐ cơng ty Thiên Thuận Tường, bác Đinh Văn Ảnh Quản lý trại,cùng toàn thể anh cán kỹ thuật cô chú, anh chị trang trại chăn ni tận tình bảo giúp đỡ suốt thời gian thực tập Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô TS Bùi Thị Thơm, người thầy luôn lắng nghe em gọi, tận tình đồng hành, nhiệt huyết giúp đỡ em suốt thời gian tháng em thực tập hồn thành khóa luận Nhân đây, em xin cảm ơn tới toàn thể thành viên gia đình, hội bạn bè, người tạo điều kiện vật chất tinh thần để động viên, ủng hộ em suốt trình học tập Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2022 Sinh viên Nguyễn Thị Quyên ii DANH MỤC BẢNG Bảng Hoạt động chăn nuôi lợn từ 2020 đến tháng 05/2022 trang trại 67 Bảng Kết tổng số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng thời gian tháng 69 Bảng Kết việc thực thao tác kỹ thuật chăm sóc 69 Bảng Tỷ lệ ni sống lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trại 70 Bảng Bảng kết thực công việc vệ sinh, sát trùng sở 71 Bảng Kết tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn từ sơ sinh đến lúc 21 ngày tuổi trại 72 Bảng Kết chẩn đoán bệnh đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi trại 74 Bảng Triệu chứng lâm sàng số bệnh lợn 76 Bảng Kết phác đồ điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 78 iii DANH MỤC VIẾT TẮT ∑ Tổng Cs Cộng ĐT Điều trị CP KTKS Cổ phần khai thác khoáng sản Nxb Nhà xuất STT Số thứ tự TB Trung bình TNHH Trách nhiệm hữu hạn TT Thể trọng UI Đơn vị đo g Gam ETEC Enterotoxigenic iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần MỞ ĐẦU 42 Đặt vấn đề 42 Mục tiêu, yêu cầu đề tài 43 Mục tiêu đề tài 43 Yêu cầu đề tài 43 Phần TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 44 Điều kiện sở nơi thực tập 44 Điều kiện trang trại 44 Thuận lợi khó khăn 48 Tổng quan tài liệu 50 Cơ sở khoa học đề tài 50 Tổng quan từ nghiên cứu nước 57 Phần ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 60 Đối tượng 60 Địa điểm, thời gian tiến hành 60 Nội dung thực 60 Các tiêu theo dõi phương pháp thực 60 Các tiêu theo dõi 60 Phương pháp thực 60 Phương pháp xử lý số liệu 66 Phần KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 67 v Hoạt động chăn nuôi sản xuất năm 2020-5/2022 trại công ty cổ phần Thiên Thuận Tường 67 Kết tổng số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng thời gian tháng 68 Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, nuỗi dưỡng thời gian thực tập 68 Tỷ lệ sống lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 69 Kết áp dụng thực biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi 71 Áp dụng số biện pháp để phòng bệnh phương pháp vệ sinh, sát trùng trại 71 Phòng bệnh vắc xin cho đàn lợn trại 71 Kết chẩn đoán điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 73 Kết chẩn đoán bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 73 Kết điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 78 Phần KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 80 Kết luận 80 Đề nghị 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 Phần MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Ngành nghề chăn nuôi lợn luôn chiếm vị trí vơ quan trọng ngành nơng nghiệp Việt Nam suốt năm gần Con lợn lồi vật ln dẫn đầu lồi vật ni, cung cấp lượng lớn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại nguồn thu nhập có lợi nhuận cho người chăn nuôi giúp ổn định đời sống người dân Chăn nuôi lợn nhành nghề có truyền thống từ thời xa xưa lâu đời nước ta Ngành nghề chăn ni lợn có bước để dần phát triển số lượng chất lượng đàn lợn sở vật chất phục vụ chăn nuôi, bước tiến lên muốn nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày người dân nước xuất Cùng với xu hướng phát triển từ nhiều ngành nghề xã hội, chăn ni lợn nước ta chuyển dần từ loại hình chăn ni hộ gia đình nhỏ lẻ sang chăn ni mơ hình tập trung trang trại lớn, từ góp phần cho ngành chăn ni lợn đạt bước phát triển không ngừng số lượng chất lượng Tuy nhiên, chăn nuôi theo trang trại, với gia tăng số lượng đàn, mật độ lợn chuồng nuôi ngày nhiều, cộng với thay đổi thời tiết thường xuyên, yếu tố khác như thời tiết, khí hậu, nguồn nước, khơng khí khiến cho dịch bệnh bùng phát lên, diễn biến khó lường, khó kiểm sốt, đặc biệt khâu chăm sóc ni dưỡng lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ảnh hưởng lớn đến phát triển sinh trưởng lợn sau Để có hiệu kinh tế cao việc thực biện pháp sử dụng vaccine phịng bệnh, sử dụng kháng sinh điều trị kịp thời phù hợp Với bước có xuất phát từ tình hình thực tế trên, với đồng ý Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, giáo viên hướng dẫn sở thực tập em tiến hành thực đề tài “Thực quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ni trại cơng ty cổ phần khai thác khống sản Thiên Thuận Tường, Thành Phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh” Mục tiêu, yêu cầu đề tài Mục tiêu đề tài - Đánh giá tình hình sản xuất, sản lượng chăn nuôi Trang trại công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường – Thành Phố Cẩm Phả Tỉnh Quảng Ninh - Nắm bắt áp dụng quy trình chăm sóc cho lợn theo mẹ trang trại - Phát chẩn đoán bệnh thường gặp lợn theo mẹ phương pháp phòng trị bệnh hiệu Yêu cầu đề tài - Đánh giá tình hình sản xuất, sản lượng chăn ni trang trại cơng ty cổ phần khai thác khống sản Thiên Thuận Tường – Thành Phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh - Áp dụng quy trình chăn nuôi lợn quy mô trang trại đạt hiệu cao - Nhận biết tình hình lây nhiễm bệnh, biết cách phòng, trị bệnh cho lợn lợn nái mẹ nuôi trang trại PHẦN TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Điều kiện sở nơi thực tập Điều kiện trang trại Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu Trang trại lợn giống trọng điểm “ Trại lợn giống hạt nhân” ơng Trần Hịa nằm phường Cửa Ơng - Thành Phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh Trang trại thành lập vào năm 2007 Đó trang trại chăn ni lợn tư nhân ơng Trần Hịa làm Giám đốc Cẩm Phả thành phố trực thuộc vùng đất mỏ Quảng Ninh, nằm khu vực vùng Đơng Bắc Bộ có ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa - Hàng năm có nhiệt độ TB cao 23ºC, mức nhiệt 380C cao vào tháng 11oC nhiệt độ thấp vào tháng năm Lượng mưa hàng năm tương đối cao, chế độ mưa chia thành hai mùa phân hoá rõ rệt kéo dài từ tháng đến tháng 10, mùa mưa năm có lượng mưa chiếm 80 - 90% Vào mùa khô lượng mưa thấp khoảng 10 - 20% tổng lượng mưa năm - Độ ẩm Cẩm Phả vùng có độ ẩm tương đối cao, hàng tháng có lượng mưa TB thấp Con số mm/năm lượng mưa TB hàng năm với 78% tháng 10 với có độ ẩm hàng tháng TB cao 88% tháng 3 - Bão, giông Tỉnh Quảng Ninh bao gồm Thành Phố Cẩm Phả, hàng năm phải hứng chịu trung bình 5-6 bão, nhiều năm có đợt lên đến 9-10 Bão thường tới cấp 8-9, đặc biệt có dơng lên tới cấp 12 Trong khoảng tháng tháng tháng mà có số lần bão bão đổ vào Quảng Ninh Các đợt bão, giông thường hay xảy vào mùa hè năm,trung bình ngày tháng Để đề phòng bệnh xảy lợn để trì cơng tác sản xuất, kinh tế lợn chăm sóc ni dưỡng trại tiêm vắc xin phòng bệnh đầy đủ, ngày sau đẻ lợn cho uống NOVACOC 5% tiêm sắt để phòng thiếu sắt Tiêm vắc xin cách để giảm khả mắc bệnh lợn Trong thời gian thực tập trại em cho lợn uống cầu trùng có lợn an tồn, tỷ lệ an tồn đạt 99,87% cho uống em khơng cho uống liều lượng trình ghép lợn ngày không để ý ghép chưa uống vào ô uống nên bị bỏ xót lợn có dấu hiệu mắc bệnh, tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh glasser mũi cho con, tỷ lệ an toàn đạt 100%, glasser mũi suyễn cho tỷ lệ an toàn đạt 99,83%, tiêm vắc xin tai xanh cho con, tỷ lệ an toàn đạt 100% Vậy việc theo dõi tiêm phòng vắc xin đầy đủ xác cho lợn giai đoạn quan trọng Cùng với việc để trì sản lượng sản xuất kinh tế lợn ni trang trại ln chăm sóc, phịng bệnh chế độ tốt Kết chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn theo mẹ Kết chẩn đoán bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Các kỹ thuật, công nhân sinh viên trang trại quan sát, theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xun, để ln có phát mầm bệnh kịp thời Ban đầu việc tiến hành chẩn đoán sơ lợn mắc bệnh dựa vào đặc điểm triệu chứng Nhằm hạn chế thiệt hại số lượng đàn lợn, điều trị theo phác đồ điều trị biện pháp can thiệp trại phát có biểu lâm trình bày bảng Bảng Kết chẩn đoán bệnh đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi trại Chỉ tiêu theo dõi Số theo dõi con Số mắc bệnh con Tỷ lệ % Tiêu chảy E Coli 98 4,13 Tiêu chảy Clostridium 69 2,90 Viêm da 51 2,15 Viêm khớp 36 1,51 Tổng số 254 10,70 Tên bệnh Qua bảng cho thấy tình hình mắc bệnh đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trang trại mức độ thấp Qua kết trực tiếp cập nhật, theo dõi tháng có 610 bị mắc bệnh chiếm tỷ lệ 12,06%.Trong đó - Bệnh tiêu chảy vi khuẩn với kết theo dõi có 98 bị mắc bệnh chiếm tỷ lệ 4,13% - Bệnh tiêu chảy Clostridium kết theo dõi có 69 mắc bệnh chiếm tỷ lệ 2,90% - Bệnh viêm da tiết dịch, kết theo dõi có 51 bị mắc bệnh chiếm tỷ lệ 2,15% - Bệnh viêm khớp, kết theo dõi có 36 bị mắc bệnh chiếm tỷ lệ 1,51% Như vậy, bệnh mà đàn lợn trang trại chăn nuôi bị mắc thấy hội chứng tiêu chảy bệnh chiếm tỷ lệ cao Trước đưa kết luận lợn mắc bệnh, chúng tơi theo dõi quan sát chi tiết triệu chứng lâm sàng lợn bệnh từ đưa chẩn đốn xác - Sở dĩ lợn mắc hội chứng tiêu chảy nhiều chủ yếu phần thay đổi thời tiết, phần cơng tác chăm sóc chăn ni chưa tốt, vệ sinh chuồng trại chưa kỹ thuật, sàn ẩm ướt, dính bẩn, tạo hôi tốt cho mầm bệnh tự phát triển, bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước khơng có chứa mầm bệnh, thức ăn tập ăn cho lợn không bảo quản cẩn thận, ẩm ướt lợn ăn phải gây nên hội chứng tiêu chảy lợn - Bệnh viêm da tiết dịch thường xảy riêng lẻ số lợn trại Tuy nhiên, viêm da nguy hiểm chúng có tốc độ lây lan nhanh Nếu phát bị bệnh nhanh chóng cách ly điều trị kịp thời tỷ lệ khỏi bệnh cao Lợn mắc bệnh viêm da chủ yếu vết trầy xước làm tổn thương da, ngày trước sinh số lượng vi khuẩn Staphylococcus hyicus âm đạo lợn mẹ tăng cao, lợn nhiễm khuẩn vừa sinh - Bệnh viêm khớp xảy với tỷ lệ thấp thấp nhiều so với hội chứng tiêu chảy lợn Viêm khớp phát sớm điều trị kịp thời có kết khỏi bệnh cao Yếu tố chủ yếu làm lợn bị viêm khớp việc vệ sinh chuồng trại kém, sàn chuồng không tốt gây tổn thương, tranh bú lượng sữa lợn mẹ không tốt dẫn đến tổn thương, nhiệt độ chuồng lạnh, lợn bị nhiễm khuẩn Streptococcus Staphylococcus Qua đó, ta tổng hợp triệu chứng lâm sàng số bệnh đàn lợn trại, kết tổng hợp thể qua bảng Bảng Triệu chứng lâm sàng số bệnh lợn Loại bệnh Triệu chứng điển hình Tiêu chảy Phân màu trắng vàng, E coli nhiều nước, có bọt khí mùi khó chịu Chứa sữa khơng tiêu Có hậu môn liên tục chạy nước phân màu trắng, vàng Một số trường hợp nơn mửa, bụng thót, mắt sâu, da tím tái, lơng xù, suy kiệt nhanh, khơng bú, Số lợn mắc bệnh con Số lợn có triệu chứng con Tỷ lệ % 98 98 100 Tiêu chảy Clostridium Phân màu đỏ nâu rượu 69 vang Nửa phía sau hơng, hậu mơn bết tồn phân lẫn máu màu nâu đỏ 69 100 Viêm da Trên da vùng má, mông, 51 đầu gối ban đầu có đốm nhỏ màu nâu nhạt lốm đốm Trong vòng – ngày, mảng lan khắp bụng, nách trở nên thâm tím bầm, có da đen Bề mặt da có vết lở lt phía có lớp dịch rỉ, sau đơng khơ dính bết lơng xuất đốm màu nâu da 51 100 Viêm khớp Lợn bị què, lại khó 36 khăn Khớp bị viêm, sưng to, nóng, đỏ, đau thường hay xảy vị trí cổ chân, đầu gối, khớp bàn chân Khi sờ nắn vào có phản xạ đau, lơng xù, ốm sốt, ăn khơng ăn 36 100 Kết phác đồ điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Đã tiến hành điều trị cho đàn lợn bị mắc bệnh thời gian tháng thực tập Kết trực tiếp điều trị trình bày bảng Bảng Kết phác đồ điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Chỉ tiêu Thuốc điều trị Liều Đường lượng tiêm ml Tên bệnh Tiêu chảy Amoxycillin 1,0 Ceftiofur Tiêu chảy Ceftiofur 1,0 Clostridium Ceftiofur+ Viêm da 1,0 Dexa Viêm khớp Pendistrep LA 1,0 Kết Thời gian Số Số dùng Tỷ lệ thuốc điều % khỏi ngày trị Tiêm bắp 3-5 98 92 93,88 Tiêm bắp 3-5 69 65 94,20 3-5 51 48 94,12 3-4 36 70 91,66 Tiêm bắp Tiêm bắp Bảng cho thấy Đối với hội chứng tiêu chảy Clostridium lợn con, dùng thuốc có thành phần Ceftiofur tiêm bắp 1ml/con, thời gian điều trị từ ngày Kết điều trị đạt cho 167 con, có khỏi 157 con, đạt tỷ lệ 94,04% Đối với bệnh viêm da tiết dịch lợn con, dùng loại thuốc có thành phần Ceftiofur + Dexa tiêm bắp 1ml/con, thời gian điều trị từ - ngày Kết điều trị đạt đươc cho 51 con, khỏi 48 con, đạt 94,12% Đối với lợn bị bệnh viêm khớp, dùng thuốc Pendistrep LA tiêm bắp ml/con, thời gian điều trị vòng từ - ngày Kết điều trị đạt cho 73 con, khỏi 70 con, đạt tỷ lệ 91,66% Lưu ý Trong thời gian điều trị bệnh cho lợn con, bị mắc bệnh cần theo dõi sát kết hợp với việc giữ vệ sinh sẽ, sàn khô để tăng khả hồi phục lợn mắc bệnh PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận Qua tháng có thực tập tốt nghiệp trang trại công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, em theo dõi rút số kết luận sau * Về hiệu chăn nuôi trang trại Hiệu chăn nuôi trang trại tốt, trang trại lớn chuyên sản xuất lợn giống Trung bình lợn nái trại sản xuất 2,3 - 2,5 lứa/năm, lợn nái đẻ TB 12 con/nái/lứa * Kết thực quy trình chăm sóc, ni dưỡng phòng trị bệnh cho đàn lợn trang trại Qua tháng thực tập trại, hướng dẫn giúp đỡ từ anh chị bạn, phấn đấu học tập rèn luyện, thân em học hỏi nâng cao kiến thức thực tế thao tác kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng phịng trị bệnh cho đàn lợn Kết đạt sau - Lợn theo mẹ trại thường mắc bệnh như Tiêu chảy, viêm da, viêm khớp Tỷ lệ chữa khỏi bệnh đạt 91,66% - 94,20% - Thực công tác thú y đỡ lợn đẻ, mài nanh, bấm số tai, thiến, mổ hernia; tham gia công tác tiêm phòng vắc xin vệ sinh sát trùng để phòng bệnh cho đàn lợn tham gia số công tác khác trại đạt hiệu cao hoàn thành 100% nhiệm vụ giao Đề nghị Qua thời gian 06 tháng thực tập trại chăn nuôi Công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường – TP Cẩm Phả -Tỉnh Quảng Ninh, em xin phép mạnh dạn đưa số ý kiến cá nhân để đề nghị giúp trại chăn ni, chăm sóc lợn tốt hơn, hạn chế tỷ lệ lợn nhiễm bệnh tiêu chảy,cụ thể sau Toàn khuôn viên thuộc khu vực trại lợn cần phải thực tốt quy trình vệ sinh phòng bệnh từ bên chuồng lợn đến khu vực bên chuồng để giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh hội chứng tiêu chảy, viêm da, viêm khớp Công việc vệ sinh luôn phải làm tốt, việc sát trùng toàn khu vực bên chuồng nuôi xung quanh chuồng nuôi phải đảm bảo vệ sinh chuồng trại không cho mầm bệnh có xâm nhập vào đàn lợn Về sở vật chất chuồng trại vào mùa hè thời tiết nắng nóng nên thay tồn giàn mát cũ rách chuột cắn Khi có trang thiết bị chng ni bị hỏng như Vịi uống tự động, cửa kính, ổ điện, bóng điện,quạt thơng gió, máy chạy silo cám, máy bơm nước, phải tiến hành sửa chữa kịp thời để đảm bảo lợn sống môi trường chuồng nuôi tốt Về bên Ban Giám Hiệu nhà trường ban chủ nhiệm khoa cần tiếp tục liên hệ nhiều địa điểm cở sở thực tập tốt cho tiếp thu, học hỏi, có nhiều kiến thức nâng cao tay nghề cho bạn sinh viên Những chuyên môn nghề nghiệp học thời gian thực tập sở Qua thời gian tháng thực tập trang trại, dạy học hỏi, tích luỹ nhiều điều chuyên môn kỹ sống , bổ sung nhiều kiến thức lý thuyết với thao tác kỹ thuật thực tiễn chăm sóc ni dưỡng phòng trị bệnh cho lợn nái đẻ, lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi Những công việc mà học làm sau + Thực cơng tác phịng bệnh, chẩn đốn bệnh điều trị cho bị bệnh + Đỡ đẻ cho lợn + Cắt đuôi sát trùng vết cắt, mài nanh, tiêm sắt, thiến lợn đực, nhỏ cầu trùng + Tham gia vào thực quy trình chăm sóc, chăn ni đàn lợn lợn mẹ trang trại cho lợn ăn, thao tác với lợn đẻ, dọn vệ sinh chuồng,… TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt Trần Thị Dân 2008, Sinh sản heo nái sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Nguyễn Chí Dũng 2013, Nghiên cứu vai trò gây bệnh vi khuẩn hội chứng tiêu chảy lợn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, Nguyễn Bá Hiên, Giáo trình miễn dịch học thú y, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội Trần Đức Hạnh 2013, Nghiên cứu vai trò gây bệnh Escherichia coli, Salmonella Clostridium perfringens gây tiêu chảy lợn nái tình phía Bắc biện pháp phịng trị, Luận án tiến sỹ Nơng nghiệp Phạm Sỹ Lăng 2009, “Bệnh tiêu chảy vi khuẩn lợn biện pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học thú y, tập XVI số 5, tr 80 - 85 Võ Thị Loan Phạm Chúc Chinh Bạch, Võ Hạ Mai, Giáo trình giả phẫu sinh lý lợn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội Nguyễn Quang Linh 2005, Giáo trình kỹ thuật chăn ni lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Lê Đức Ngoan, Du Thanh Hằng 2014, Giáo trình dinh dưỡng vật ni, Nxb Đai học Huế Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo 2004, Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 10 Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương 2004, Giáo trình Vi sinh vật thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 11 Phạm Ngọc Thạch 1996, Một số tiêu lâm sàng, phi lâm sàng gia súc, viêm ruột ỉa chảy biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nơng nghiệp, Hà Nội, tr 20 – 32 12 Hồng Tồn Thắng, Cao Văn 2006, Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 196 13 Hội chăn nuôi Việt Nam 2000, Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Tài liệu Tiếng Anh 14 Glawisching E., Bacher H 1992, The Efficacy of E costat on E coli infected weaning pigg,12𝑡ℎ IPVS Congress, August 15 Nagy B., Fekete 2005, “Enterotoxigenic Escherichia coli in veterinary medicine”, Int J Med Microbiol,pp 295, tr 443 - 454 Tài liệu Internet 16 Nguyễn Ánh Tuyết 2015, Bệnh viêm khớp lợn con, H-VIEM-RUOT-HOAI-THU-VA-TIEU-CHAY DOCLOST 18 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH Hình 1 Vệ sinh khu vực đường Hình 2 Dọn rãnh thải ngồi chuồng Hình 3 Mài nanh Hình 5 Rửa chuồng Hình 4 Phối lợn nái lên giống Hình 6 Lợn ỉa chảy Hình7 Viêm khớp Hình 9 Thuốc bổ Hình 8 Kháng sinh Hình 10 Cầu trùng Hình 11 Cọ mơng lợn nái sau đẻ Hình 12 Chuyển lợn - Xem thêm -Xem thêm Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường,
Để tỉ lệ sống của lợn con cao, phát triển khỏe mạnh, không mắc các bệnh dịch nhất là các bệnh tiêu chảy và thiếu máu, bà con cần chú ý một số điều khi chăm sóc lợn con mới đẻ như sau 1. Cho lợn con bú sữa đầu Sữa đầu xuất hiện trong vòng 24h sau sinh nên bà con cần cho lợn con bú chậm nhất 1 giờ sau khi đẻ hoặc càng sớm càng tốt. Trong sữa có hàm lượng vật chất khô cao, giàu protein, các vitamin, kháng thể γ-globulin và MgSO4… Lợn con nhận kháng thể từ sữa đầu của lợn mẹ sẽ tăng khả năng đề kháng, phát triển tốt hơn. Cho lợn cho bú sữa đầu để nhận được kháng thể của mẹ 2. Cố định đầu vú a. Mục đích Do sản lượng và chất lượng sữa ở mỗi vú là khác nhau, việc cố định đầu vú sẽ giúp tất cả lợn con nhận được lượng sữa cân bằng, giúp nâng cao tỉ lệ đồng đều của đàn lợn. Việc cố định đầu vú cũng sẽ tập cho lợn con có phản xạ khi bú, ít tranh giành nhau, giúp nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ, vì sức bú của lợn con càng lớn và trạng thái thần kinh của lợn mẹ càng ổn định thì sữa tiết càng nhiều. Việc không tranh giành đầu vú của đàn lợn con sẽ giúp lợn mẹ ổn định thần kinh đồng thời giúp bà con theo dõi đàn lợn tốt hơn, tránh trường hợp lợn mẹ đè chết con, giúp tăng tỉ lệ sống của đàn lợn con. b. Phương pháp Lợn mẹ sau khi đẻ xong, bà con tiến hành đánh dấu lợn con theo số vú của lợn mẹ. Vì những vú vùng ngực thường có sản lượng và chất lượng sữa tốt hơn các vú vùng bụng, nên khi cho bú lần đầu sau khi đỡ đẻ, bà con cho những con nhỏ bú những vú phía trước vùng ngực – bên phải, những con to bú ở vú phía sau vùng bụng hoặc những vú phía trước vùng ngực – bên trái. Bà con thực hiện 5 lần trong ngày cho tới khi lợn con nhận biết được vú của mình, không bị nhầm lẫn thì thôi. Trường hợp số lợn con nhiều hơn số vú, cần tập cho bú luân phiên đối với những con bú các vú phía trước, vì những vú này sản lượng sữa nhiều và chất lượng sữa tốt. Những con bú vú sau có thể cho bú tất cả các lần. 3. Nhốt riêng lợn con trong vòng 3 – 4 ngày sau sinh Trong vòng 3 -4 ngày sau sinh, bà con cần nhốt riêng lợn con và cho bú theo cữ, vì lúc này lợn mẹ còn mệt và khá vụng về nên có thể đè chết con. Sau khi lợn bú xong, bà con gom chúng vào ổ úm để tránh bị lạnh và rối loạn tiêu hóa. Việc nhốt riêng lợn con cũng là cách theo dõi tình trạng tiết sữa của lợn mẹ, sau mỗi cữ bú khoảng 1,5 – 2 giờ bà con quan sát bệ sữa để phát hiện khả năng bị dư sữa, lợn nái dư sữa có thể gây đọng sữa và viêm vú. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe của lợn con, tái sát trùng rốn, kiểm tra sức bú của lợn con để có những phương pháp can thiệp thích hợp. 4. Tiêm sắt cho lợn con phòng tránh thiếu máu Tiêm sắt cho lợn con phòng trừ thiếu máu Hàm lượng sắt trong máu heo con giảm nhanh sau khi đẻ, trong khi hàm lượng sắt cung cấp từ sữa heo mẹ quá thấp so với nhu cầu sinh trưởng của heo con và chỉ đáp ứng từ 30 – 40%. Do đó, bà con cần tiến hành tiêm sắt khi lợn con được 3 ngày tuổi, tiêm lặp lại lần 2 cách 10 ngày sau là cần thiết tiêm 1 ml/con/lần tiêm trong quy trình nuôi dưỡng heo con theo mẹ để tránh thiếu sắt dẫn đến thiếu máu. Đối với heo ngoại có thể tiêm 1 lần vào lúc 3 ngày tuổi với liều cao 200 mg/con. Tiêm bổ sung sắt cho lợn con cũng có thể gặp một số biến chứng cho lợn con bị thiếu vitamin E và khoáng chất Selenium. Để bổ sung sắt cho lợn con an toàn, bà con nên bổ sung vitamin E và khoáng chất Selenium vào khẩu phần ăn của lợn nái khi mang thai. Khi tiêm sắt nên tiêm thử cho những lợn nhỏ trước, nếu có biểu hiệu sốc thì tạm ngừng tiêm, giải độc bằng tiêm vitamin C. 5. Tập cho lợn con ăn sớm a. Mục đích Ba tuần sau sinh sản lượng sữa của lợn mẹ giảm, bà con cần bổ sung thức ăn sớm để bù lại lượng dinh dưỡng thiếu hụt cho lợn con, đảm bảo cho lợn con sinh trưởng tốt. Đồng thời, việc tập ăn sớm sẽ giúp lợn con hoàn thiện chức năng tiêu hóa, kích thích hệ thống tiêu hóa phát triển nhanh về kích thước và khối lượng. Giảm hao mòn lợn mẹ, lợn con cai sữa sớm hơn sẽ giúp lợn mẹ sớm động dục trở lại, tăng số lứa đẻ/nái/năm. b. Phương pháp tập ăn sớm Tập ăn cho lợn con khi đạt 7 – 10 ngày tuổi. Thức ăn tập ăn cần kích thích lợn con thèm ăn thức ăn dạng viên hoặc bột khô nhỏ, thường là các loại tấm, ngô, đậu tương được rang xay để tạo mùi thơm. Bà con có thể sử dụng chức năng nghiền bột khô của Máy băm nghiền đa năng 3A2,2Kw để nghiền thức ăn cho lợn con. Có thể nhét thức ăn tập ăn cho lợn con vài lần để làm quen. Để sẵn thức ăn tập ăn vào ô úm hay máng ăn bán tự động để lợn con tự do liếm láp thức ăn khi cần. Việc tập ăn sớm sẽ giúp hệ tiêu hóa của lợn con sớm bài tiết các enyme tiêu hóa thích hợp. Cách chăm sóc lợn con mới đẻ – tập ăn sớm cho lợn con 6. Dinh dưỡng cho lợn con bú mẹ Nước Mặc dù sữa mẹ chứa nhiều nước, nhưng bà con vẫn cần cung cấp nước sạch cho lợn con hàng ngày, thỏa mãn yêu cầu của chúng. Giai đoạn này tỉ lệ nước trong cơ thể của lợn chiếm tới 80%, tốc độ sinh trưởng nhanh nên lượng nước cần cũng khá lớn. Protein Cho lợn con ăn thêm các loại bột sữa, bột máu, bột thịt, bột cá loại I và khô đậu nành để bổ sung protein. Đây là giai đoạn lợn sinh trưởng mạnh về hệ cơ và lượng protein được tích lũy khá lớn. Thông thường khẩu phần ăn của lợn con phải đảm bảo 17 – 19% protein thô, Lyzine 5 – 6,5% và Methionine 3 – 3,2%. Năng lượng Sang tuần tuổi thứ 3, bà con cho lợn con ăn thêm một số thức ăn dễ tiêu như ngô, gạo, cám… để bổ sung năng lượng cho lợn con. Ở nước ta Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định mức bổ sung như sau 1986 Ngày tuổi Năng lượng trao đổi bổ sung Kcal 10 – 20 250 20 – 30 500 30 – 45 625 45 – 60 750 Khoáng Bổ sung khoáng chất cho lợn con vì đây là thời kỳ lợn con phát triển nhanh và mạnh về hệ cơ và hệ xương. + Ca, P Cần cung cấp Ca, P cho lợn con để phòng tránh còi xương. Mức cung cấp đối với Ca là 0,8%; P là 0,6% so với vật chất khô khẩu phần. Nguồn bổ sung thường dùng là bột xương hay bột đá. + Fe, Cu đây là 2 yếu tố bị hạn chế trong quá trình tạo sữa nên cần phải cung cấp trong khẩu phần của lợn con. Mức cung cấp đối với Fe là 80 ppm, Cu là 6 – 8 ppm. Vitamin Sữa mẹ cung cấp khá đầy đủ vitamin cho lợn con. Riêng vitamin D, bà con nên để lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời sẽ được bổ sung đầy đủ nguồn vitamin này. 7. Chăm sóc và quản lý lợn con * Chuồng nuôi Vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ trước khi lợn đẻ. Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Cần đảm bảo điều kiện môi trường xung quanh cho lợn con như sau Độ tuổi Nhiệt độ 0C Sơ sinh 34 2 ngày tuổi 30 14 ngày 20 Ẩm độ 60% Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng. Cần cắt đuôi, bấm răng, thiến đối với lợn thịt * Cắt đuôi, bấm răng, thiến Đối với chăn nuôi công nghiệp, bà con cần cắt đuôi cho lợn để ổn định đàn. Tránh trường hợp khi nuôi với mật độ cao, lợn thường tấn công nhau, vị trí tấn công thường là đuôi. Việc cắt đuôi nên được tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kéo sắc cắt sát khấu đuôi, chừa lại 2,5 tới 3 cm. Dùng cồn iot 700 để sát trùng vết cắt. Bấm răng cho lợn con để tránh tổn thương lưỡi của lợn con và có thể gây đau cho lợn mẹ khi cho con bú. Nếu lợn đực không dùng làm giống thì cần thiến trong khoảng 10 – 14 ngày tuổi. * Tiêm phòng Khi lợn con 20 ngày tuổi Tiêm vaccine Samonella 2 – 3 ml/con phòng bệnh phó thương hàn. 45 ngày tuổi Tiêm phòng vaccine dịch tả Từ 60 đến 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vaccine tụ huyết trùng và đóng dấu. 8. Cai sữa cho lợn con Thực hiện cai sữa cho lợn con vào lúc 28 ngày tuổi do lợn con mọc răng tiền hàm trên và hàm dưới vào ngày tuổi 22, 23, 24 và 28. Cai sữa cho lợn con cần giảm từ từ, ít nhất sau 3 ngày để tránh hiện tượng sốt sữa trên lợn mẹ và lợn con bị tiêu chảy. Chỉ cai sữa khi lợn con đã quen thức ăn tập ăn. Giảm nhẹ lượng thức ăn của lợn mẹ và lợn con trong 3 – 4 ngày cai sữa đầu tiên để tránh lợn mẹ bị viêm vú, lợn con bị tiêu chảy. Không thay đổi loại thức ăn cho lợn con vào những ngày sau cai sữa ít nhất là 1 tuần, sau đó chuyển dần sang dùng loại cám dành cho lợn con sau cai sữa. Trên đây là những cách chăm sóc lợn con mới đẻ đạt hiệu quả cao. Chúc bà con thành công! Mời bà con theo dõi video Máy băm nghiền đa năng 3A2,2Kw
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM-NGUYỄN VĂN VI ̣Tên chuyên đề“THƢ̣C HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠ NG VÀ PHÒNG TRI ̣MỘT SỐ BỆNH Ở LỢN CON, GIAI ĐOẠN TƢ̀ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀYTUỔI TẠI TRANG TRẠI CỦ A CÔNG TY TNHH BẢO LỘC,XÃ TIÊN PHƢƠNG, HUYỆN CHƢƠNG MỸ , TP HÀ NỘIKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạoChính quyChuyên ngànhThú yKhoaChăn nuôi Thú yKhóa học2013 - 2017Thái Nguyên, 2017ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM-NGUYỄN VĂN VI ̣Tên chuyên đề“THƢ̣C HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠ NG VÀ PHÒNG TRI ̣MỘT SỐ BỆNH Ở LỢN CON, GIAI ĐOẠN TƢ̀ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀYTUỔI TẠI TRANG TRẠI CỦ A CÔNG TY TNHH BẢO LỘC,XÃ TIÊN PHƢƠNG, HUYỆN CHƢƠNG MỸ , TP HÀ NỘIKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạoChính quyChuyên ngànhThú yLớpK45 - Thú y – N02KhoaChăn nuôi Thú yKhóa học2013 - 2017Giảng viên hƣớng dẫnThS. Trầ n Nhâ ̣t Thắ ngThái Nguyên, 2017iLỜI CẢM ƠNLý thuyết, kiến thức trên sách vở chƣa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ratrƣờng có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà nhữngkiến thức đó cần đƣợc vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống,sản xuấtcủa xã phát từ lý do đó mà Ban giám hiê ̣u nhà trƣờng, cùng các thầycô trong khoa CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung vàbản thân em nói riêng đƣợc tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tạicơ sở thực 6 tháng đƣợc học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sởthực tập, em đã hoàn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả em đạtđƣợc là nhờ sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của thầy cô. Em cảm ơn chânthành quý thầy cô BGH nhà trƣờng, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt làthầy giáo n Nhâ ̣t Thắ ng đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em hoànthành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới côngty TNHH Bảo Lô ̣c cùng toàn thể anh em công nhân , kỹ thuật trong trại đã tạomọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nângcao tay xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt đƣợc nhiềuthành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, emkính mong qúy thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của emđƣợc hoàn thiện xin chân thành cảm ơn !Thái Nguyên, ngày thángSinh viênNguyễn Văn Vi ̣năm 2017iiDANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒTrangBảng Cơ cấ u đàn lơ ̣n nái của tra ̣i lơ ̣n Công ty TNHH Bảo Lô ̣c2015 –5/2017 .............................................................................................. 5Bảng Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của trại cho lợn nái ........................ 20Bảng Tình hình chăn nuôi lợn tại trại của Công ty TNHH Bảo Lộc xãTiên Phƣơng, huyê ̣n Chƣơng My,̃ Hà Nội qua 3 năm .................... 30Bảng Khẩu phần ăn của lợn mẹ trƣớc và sau khi đẻ ................................ 32Bảng Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 38Bảng quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến21 ngàytuổi .................................................................................................. 39Bảng Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh ........................................... 43Bảng Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 44iiiDANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮTCsCộng sựHBHemoglobinTNHHTrách nhiệm hữu trọngTĐCTrao đổi chấtivMỤC LỤCTrangLỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iDANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................. iiDANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iiiMỤC LỤC ........................................................................................................ ivPhần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ Đặt vấn đề................................................................................................... Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... Mục đích.................................................................................................. Yêu cầu .................................................................................................... 2Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... Điều kiện cơ sơ nơi thực tập ...................................................................... Quá trình thành lập và phát triển của công ty TNHH Bảo Lộc .............. Cơ sở vâ ̣t chấ t của trang tra ̣i.................................................................... Cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập .......................................................... Đối tƣợng vật nuôi và các kết quả sản xuấ t của cơ sở ............................... Đối tƣợng vật nuôi của tra ̣i ..................................................................... Kế t quả sản xuấ t của cơ sở ...................................................................... Cơ sở khoa ho ̣c của đề tài .......................................................................... Mô ̣t số hiể u biế t về lơ ̣n con ..................................................................... Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ........................................................ Kỹ thuật nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ................................................... Cai sữa cho lợn con ............................................................................... Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của lợn con.............................. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. Một số bệnh thƣờng gặp ở lợn con ....................................................... Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 27vPhần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... Đối tƣợng ................................................................................................. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... Nội dung thực hiện ................................................................................... chỉ tiêu và phƣơng pháp thực hiện ..................................................... chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................... Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp xác định chỉ tiêu ....................... Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 29Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Công ty TNHH DT &KD BảoLô ̣c xã Tiên Phƣơng, huyê ̣n Chƣơng My,̃ Hà Nội. ......................................... Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngàytuổi tại trại ....................................................................................................... Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngàytuổi ................................................................................................................... Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi....... Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày tuổi..... Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngàytuổi ................................................................................................................... Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... Kết quả về chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ... Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................... 44Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. Kết luận .................................................................................................... Đề nghị ..................................................................................................... 47TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49PHỤ LỤC1Phần 1MỞ vấn đềChăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc ởcác nƣớc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, vì đó là nguồn cungcấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lƣợng cho con ngƣời, cung cấp phânbón cho ngành trồng trọt, các sản phẩm nhƣ da mỡ,... cho ngành công nghiệpchế biến, ngoài ra chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữacây trồng, vật nuôi và con trƣớc tình hình chăn nuôi lợn hiện nay ngày càng đƣợc côngnghiệp hóa, chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, quá trình chăm sóc lợn cũngngày càng chuyên môn hóa theo dây chuyền, vấn đề về các loại dịch bệnh củalợn cũng diễn biến ngày càng phức tạp. Vì vậy vấn đề vệ sinh và chăm sóclợn cũng đƣợc chú trọng hơn, để giảm tối đa nguy cơ mắc bệnh của lợn, ngoàiviệc thực hiện tốt vấn đề vệ sinh, thì bên cạnh đó chăm sóc, nuôi dƣỡng vàphòng trị bệnh cũng rất quan phát từ tình hình thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiê ̣mkhoa, thầ y giáo hƣớng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiệnchuyênđề “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh ởlợn con , giai đoaṇ từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang traị cuả công tyTNHH Bảo Lộc, Xã Tiên Phương, huyê ̣n Chương Mỹ, Hà Nội”. Mục đích và yêu cầu của chuyên Mục đích- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại Công ty TNHH Bảo Lô ̣c , xã TiênPhƣơng, Chƣơng My,̃ Hà Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng cho đàn lợn con nuôi tại Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôitại Yêu cầu- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại Công ty TNHH Bảo Lô ̣c, xãTiên Phƣơng, Chƣơng My,̃ Hà Áp dụng đƣợc các quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn connuôi tại trại đạt hiệu quả định đƣợc tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợncon nuôi tại 2TỔNG QUAN NGHIÊN Điều kiện cơ sơ nơi thực Quá trình thành lập và phát triển của công ty TNHH Bảo LộcTrại chăn nuôi công ty trách nhiệm hữu hạn TNHH Bảo Lộc đóngtrên địa bàn xã Tiên Phƣơng Chƣơng Mỹ , Hà Nội. Trại đƣợc thành lập năm2006, là trại lợn tƣ nhân do cô Nguyễn Thị Bảy làm chủ đầu tƣ kiêm giámđố c công Cơ sở vật chấ t của trang traịTrại chăn nuôi của công ty đƣợc dặt trên một khu vực cao, rễ thoátnƣớc, đƣơ ̣c tách biê ̣t với khu dân cƣ , xung quanh tra ̣i có hàng rào bảo vê ̣ ,cổ ng chiń h và cổ ng va tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệttrại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo đƣợc một đội ngũ cán bộ kỹ thuật cóchuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề.+ Cơ cấu tô chức của trại gồm 41 cán bộ và nhân viênTrong đó- 06 Lao đô ̣ng gián tiế p01 Giám đốc công ty02 Kế toán01 Bảo vệ02 Làm vƣờn, nấu ăn5- 35 Lao động trực tiếp02 kỹ sƣ chăn nuôi09 công nhân và 7 sinh viên thƣ̣c tâ ̣p17 phạm nhânVới đô ̣i ngũ công nhân trên , trại phân ra làm các tổ khác nhau nhƣ tổchuồ ng đẻ , tỏ chuồng bầu , tổ chuồ ng cai sƣ̃a và lơ ̣n thiṭ . Mỗi tổ thƣ̣c hiê ̣ncông viê ̣c hàng ngày mô ̣t cách nghiêm túc, đúng quy đinḥ của tra Đối tƣợng vâ ̣t nuôi và các kế t quả sản xuấ t của cơ Đối tượng vật nuôi của trạiTrại lợn của công ty nuôi giống lợn chính là Kế t quả sản xuấ t của cơ sởHiê ̣n nay trung biǹ h lơ ̣n nái của trại sản xuấ t đƣơ ̣c 2,5 lứa/năm. Số consơ sinh là 11,2 con/ đàn, số con cai sƣ̃a 9,9con/ Tại trại, lơ ̣n co, theo me ̣ đƣơ ̣c nuôi đế n 21 ngày tuổi, châ ̣m nhấ t là 25ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con đƣơ ̣c chuyể n sang chuồ ng cai Lơ ̣n thƣơng phẩ m ta ̣i tra ̣i đƣơ ̣c nuôi tƣ̀ lúc sơ sinh đế n lúc xuấ t bánkhoảng 5 đến 6 tháng với khối lƣơ ̣ng trung biǹ h tƣ̀ 90 đến Cơ cấ u đàn lợn của trại từ năm 2015 đến tháng 5 năm 2017 nhƣ sauBảng Cơ cấ u đàn lơ ̣n nái của tra ̣i lơ ̣n Công ty TNHHBảo Lô ̣c2015 – 5/2017Số lƣợng lợn nái của các năm conLoại lợn náiNăm 2015Năm 2016Năm 2017Lơn nái sinh sản739856804Lơ ̣n nái hâ ̣u bi ̣988991Tông số837945895Nguồ n công ty TNHH Bảo Lộc giai đoạn 2015 – 20176Bảng cho thấ y số lƣơ ̣ng lơ ̣n nái sinh sản củatrại không có biếnđô ̣ng lớn qua các năm . Số lƣợng nái năm 2016 tăng lên nhƣng do biế n đô ̣nggiá cả thị trƣờng năm 2017 số lƣơ ̣ng nái trong tra ̣i có xu hƣớng giảm Cơ sở khoa ho ̣c của đề Một số hiểu biế t về lợn con* Các thời kỳ quan trọng của lợn con+ Thời kỳ tƣ̀ sơ sinh đế n 1 tuầ n tuổ i là thời kỳ khủng hoảng đầu tiêncủa lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trƣờng sống, bởi vì lơ ̣n conchuyể n tƣ̀ điề u kiê ̣n số ng ổ n đinḥ trong cơ thể lơ ̣n me ̣ , chuyể n sang điê ̣u kiê ̣ntiế p xúc trƣ̣c tiế p với môi trƣờng bên ngoài . Do vâ ̣y , nế u nuôi dƣỡng chămsóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống ̣t khác lúc này lơ ̣n con mới đẻ còn yế u ớt ,chƣa nhanh nhe ̣n. Lơ ̣n me ̣vƣ̀a đẻ xong , cơ thể còn mê ̣t mỏi , đi đƣ́ng còn nă ̣ng nề vì sƣ́c khỏe chƣa hồiphục, nên dễ đè chế t lơ ̣n con . Cầ n nuôi dƣỡng chăm sóc chu đáo lơ ̣n con ởgiai đoa ̣n này.+ Thời kỳ 3 tuầ n tuổ i là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con , doquy luâ ̣t tiế t sƣ̃a của lơ ̣n me ̣ gây lên . Sản lƣợng sữa c ủa lợn nái tăng dần từsau đẻ và đa ̣t cao nhấ t ở giai đoa ̣n 3 tuầ n tuổ i , sau đó sản lƣơ ̣ng sƣ̃a của lơ ̣nmẹ giảm nhanh, trong khi đó nhu cầ u dinh dƣỡng của lơ ̣n con ngày càng tăngdo lơn con snh trƣơng và phát du ̣c nhanh , đây là mâu thuẫn giƣ̃a cung và cầ u .Để giải quyế t mâu thuẫn này cầ n tâ ̣p cho lơ ̣n ăn sớm vào khoang7 – 10 ngày tuổi.+ Thời kỳ ngay sau khi cai sƣ̃a là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môitrƣờng số ng thay đổ i hoàn toàn , do yế u tố cai sƣ̃a g ây nên. Mă ̣t khác thƣ́c ănthay đổ i , chuyể n tƣ̀ thƣ́c ăn chủ yế u là sƣ̃a me ̣ sang thƣ́c ăn hoàn toàn dongƣời cung cấ p . Nên giai đoa ̣n này , nế u nuôi dƣỡ ng, chăm sóc không chuđáo, lợn con rấ t dễ bi ̣còi co ̣c, mắ c bê ̣nh đƣờng hô hấ p, tiêu chăn nuôi lơ ̣n nái ngoa ̣i , cai sƣ̃a bắ t đầ u lúc 21 ngày kết thúc lúc25 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đãlàm giảm đƣợc 1 thời ky khủng hoảng của lơ ̣n Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo me ̣Chăm sóc là khâu quan tro ̣ng nhấ t trong nuôi dƣỡng lơ ̣n con thời kỳ ởthời kỳ bù sƣ̃a vì đây là thời kỳ lơ ̣n con chiụ ảnh hƣởng rấ t lớn của điề u kiê ̣nngoại cảnh. Nế u điề n kiê ̣n ngoa ̣i cảnh bấ t lơ ̣i sẽ rấ t rễ gây ra tỉ lê ̣ hao hu ̣t lớn ởlơ ̣n con.+ Chuồ ng nuôi chuồ ng nuôi phải đƣơ ̣c vê ̣ sinh trƣớc khi lơ ̣ me ̣ đẻ. Nề nchuồ ng phải luôn sa ̣ch sẽ và kho ráo , ấm về mùa đông , mát về mùa hè , đảmbảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp ch o lơ ̣n con . Ngoài ra chuồn nuôi phải cómáng tập ăn và máng uống cho lợn con n cƣ́ng hoă ̣c sàn thƣa không có đô ̣n khu vƣ̣c cho lơ ̣n con mới sinhcầ n giƣ̃ ấ m ở 32 – 35oC trong mấ y ngày đầ u , sau đó giƣ̃ 21 – 27oC cho đế nlúc cai sƣ̃a 3 – 6 tuầ n tuổ i . nhiê ̣t đô ,̣ đô ̣ ẩ m và tố c đô gió làm thành mô ̣t hê ̣thố ng tác nhân stress đố i với gia súc..+ Cắ t đuôi, bấ m răng nanh, thiế nThƣờng thì trong chăn nuôi công nghiê ̣p cầ n phải tiế n hành cắ t đuôicho lơ ̣n nuôi t hịt. Vì lợn nuôi thịt thƣờng đƣợc nuôi thành các đàn lớn và cómâ ̣t đô ̣ cao cho nên lơ ̣n thƣờng tấ n công nhau gây mấ t ổ n đinḥ, giảm năngsuấ t chăn nuôi. Vị trí tấn công thƣờng là ̣c cắ t đuôi thƣờng tiế n hành ngay sau đẻ hoă ̣c trong tuầ n đầ u sau đẻ .Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 – 3 cm. Cắt xong dùng coniot 70o để sát ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũngtiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷlệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, ngƣời cắt tránh không phạm8vào nƣớu hoặc lƣỡi lợn con, ngoài ra ngƣời cắt cũng nên cẩn thận không đểnanh gẫy bắn vào mắt thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực khôngdùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 – 10 ngày tuổi. Cần sát trùngbằng cồn iot trƣớc và sau Phạm Sỹ Lăng và cs 1997[7], bệnh phó thƣơng hàn là bệnhtruyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 – 4 tháng tuổi. Đặc trƣng của bệnh làdo vi khuẩn tác động vào bộ máy tiếu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉachảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.+ Tiêm phòng-Viêm phổi Mycoplasma giai đoạn 7 – 10 ngày giai đoạn 14 – 17 ngày 2ml/con phòng bệnh phó thƣơng hàn giai đoạn 20 – 21ngày lý lợn con đối với những lợn con có dự định chọn làm gióng thìphải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ đƣợc cân và đánh số ở cácgiai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sởgiúp cho việc lựa chọn để làm giống sau đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổiBình thƣờng khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trƣớc và lợn con đẻ liềnkề 15 – 20 phút, có có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phảiđƣợc lau khô bằng vải mềm sạch theo trình tự miệng – mũi – đầu – mình –rốn – bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trƣờng nhỏ hơn 35 oC. Lợnnái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cholợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi9Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đãbƣớc vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lýrất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiếnlợn và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợncon trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobintrong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gâythiếu máu nhƣng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm Đào Trọng Đạt và cs 1996 [1], một trong các yếu tố làm cho lợncon dễ mắc bệnh đƣờng tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứngminh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 – 50mg sắt nhƣng lợn con chỉ nhậnđƣợc lƣợng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lƣợng sắt tốithiểu 200 – 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thểsuy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mặc hội chứng tiêu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 – 16 mg hoặc 21mg/kg tăngkhối lƣợng duy trì hemoglobin hồng cầu trong máu, sắt dự trữ cho cơ thểtồn tại và phát triển. Lƣợng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt củalợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lƣợnghemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,chậm lớn, có khi chết.* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữaThời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khảnăng đƣơng đầu tốt hơn với môi trƣờng ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,phần lớn lợn con theo mẹ đã đƣợc 3 – 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ănvà lớn nhanh, sự tăng khối lƣợng này là tăng khối lƣợng có hiệu quả, do đó tacần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn các để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càngtốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 – 4 tuần tuổi và10bắt đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trƣởng nhanh ở tuổi này và cần nhận đƣợcthức ăn bổ sung nếu nó sinh trƣởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giaiđoạn này nôi ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại doký sinh trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủyếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn có thểthay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thểcai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiềuhơn. Để thực hiện cai sữa đƣợc đảm bảo và đạt hiểu quả cao ta cần chú ýnhững điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con+ Chỉ cai sữa cho nhƣng lợn cân nặng trên 5,5kg.+ Cai sữa trƣớc cho những ổ đông con.+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.+ Hạn chế số lƣợng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu đƣợc.+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy saucai sữa.+ Cứ 4 – 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 – 25 lợn con thì lắp đặt 2vòi nƣớc uống.+ Trộn thuốc vào cám hoặc cho vào nƣớc uống nếu tiêu Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn conLợn con đẻ ra cần đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiếtsữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhƣng có ý nghĩa lớn nhất đối vớilợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cảđàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chƣa đẻ xong thì nên cho những con đẻtrƣớc bú Trần Văn Phùng và cs2004 [8], lợn con mới đẻ lƣợng kháng thểtăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho lên khả năng miễn dịch11của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp thuđƣợc nhiều hay ít từ lợn Vũ Đình Tôn và cs 2006[13], lợn con khi mới sinh ra trong máuhồng nhƣ không có kháng thể. Song lƣợng kháng thể trong máu lợn con đƣợctăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa Trần Thị Dân 2008 [9], lợn con mới đẻ trong máu không cóglobumin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹsang qua sữa đầu. Lƣợng globumin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5– 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễndịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu... đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng miễndịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết đểtăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu đầu có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng rất cao. Hàm lƣợng proteintrong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thƣờng, vitamin A gấp 5 – 6 lần, vitaminC gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàmlƣợng yglobumin mà sữa thƣờng không có, yglobumin có tác dụng giúp cholợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật. Ngoài ra Mg ++ trong sữa đầu có tácdụng tẩy các chất cặn bã phân xu trong quá trình tiêu hóa phát triển thai đểhấp thu chất dinh dƣỡng mới. Nếu không nhận đƣợc Mg ++thì lợn con sẽ bị rốiloạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng búsữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lƣợng sữa tiết rphaanfcacs vúphần ngực nhiều hơn vú ở phần bụng , mà lợn con trong ổ thƣờng con to, connhỏ không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thƣờng canhtranh bú ở những vú trƣớc ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đềucủa đàn lợn con rất thấp, có trƣờng hợp có những con lợn yếu không tranhđƣợc bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu bú, nên ƣu12tiên những con lợn nhỏ yếu dƣợc bú phía trƣớc ngực. Công việc này đòi hỏiphải kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày 7 – 8 lần,làm lien tục trong 3 – 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng cótrƣờng hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những vú phía sau có thể cho mỗion làm quen 2 vú, để vừa tăng cƣợng lƣợng sữa cho lợn con, vừa tránh bị teovú hoặc cƣơng vú cho lợn cố định đầu vú tốt thì sau 3 – 4 ngày lợn con sẽ quen tự bƣở các vúquy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằmcủa lợn mẹ, nếu lợn mẹ thƣờng xuyên nằm quay về một phía khi cho con búthì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngƣợc lại, nếu lợn mẹ nằmthay đổi vị trí luôn thì con sẽ chậm nhân biết ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn concũ và mới để không bị lợn mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú.* Bổ sung sắt cho lợn conTrong những ngày đầu, khi lợn con chƣa ăn đƣợc, lƣợng sắt mà lợn contiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cầnđƣợc bổ sung thêm cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x7mg/ngày = 210mg. Trong đó, lƣợng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 – 2 mg/ngày36 – 60 mg/30 ngày, lƣợng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 –180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lƣợng sắt thiếu hụt. Trongthực tế thƣờng cung cấp thêm tiêm sắt cho lợn con trong 3 – 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắtthƣờng làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm200mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1 3 ngày tuổi, lần 2 10 -12 ngày chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lƣợnghemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khilợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị loại trừ hiện tƣợng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằngcách tiêm, cho uống hoặc cho sắt vào cơ thể lơ ̣n con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nêndùng sắt dƣới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri – dextran. Ferri –dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cáchthức sử dụng- Cách 1 chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lƣợng 200mg sắt Fe – Dextran cho lợn Cách 2 tiêm lần 2 lần thứ nhất 100 mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lầnthứ 2 tiêm nhắc lại là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lƣợng100mg/ ngăn ngừa hiện tƣợng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêmvitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trƣớc khi tiêm khoảng500mg. Nếu thiếu vitamin E thì cần cung cấp 20 – 30 mg Fe vào ngày thứ 3sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn Các tiêm sắt cho lợn conDùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa , sử dụng kimtiêm 14 hoặc 16 đƣờng kính lớn để láy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơmdùng kim 8, dài 1 cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí cóthể gây độc. Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thayhaysats trùng kim cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằngnƣớc sát trùng. Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việcsử dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh tiêm vào cổ, không lên tiêm mông vì có thể làm hại đến dây thầnkinh và cũng có thể vết sắt dƣ thừ lƣu ở chân lợn thịt mổ bán. Tiêm sắt vào cơbắp hay tiêm vào dƣới da. Cẩn thận không tiêm vào phần sƣơng sống. Giữmũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lƣợng thuốc chảy ngƣợc ra. Điểmkhuyến cáo để tiêm dƣới da là chỗ da kéo lên đƣợc ở phía trƣớc chân trƣớc* Tập cho lợn con ăn sớm- Mục đích+ Bù đắp phần dinh dƣỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trƣởng phát triểncủa lợn con khi sản lƣợng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa+ Bèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chứcnăng, đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kíchthƣớc và khối lƣợng.+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chết đƣợccác bệnh đƣờng ruột của lợn con.+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợnmẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứađẻ/nái/năm.+ Phƣơng pháp tập ăn sớm+ Khi lợn con đạt 7 – 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làmquen với thức ăn. Các chất phụ gia, cũng nhƣ phƣơng pháp chế biến sao chokích thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thƣờng rất thích ăn thứcăn dạng viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thƣờng là các loại tấm, bắp,đậu nành đƣợc rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen vớinguồn glucid, lipid, protid của các loại thực liệu thông thƣờng để hệ tiêu hóacủa lợn con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích sữa cho lợn con* Điều kiện cai sữa cho lợn con- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinhdƣỡng cao, cân đối- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ Ngƣời chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.* Các hình thức cai sữa- Cai sữa thông thƣờng cai sữa từ 42 – 60 ngày tuổi.+ Ƣu điểm lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn conkhỏe mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ nhàng+ Nhƣợc điểm khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lƣợng lợncon cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn Cai sữa sớm cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.+ Ƣu điểm nâng cao sức sinh sản của lợn nái nâng cao số lứa đẻ lứa so với lứa, tránh đƣợc một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sangcon , giảm chi phí thức ăn/1kg tăng khối lƣợng lợn con20% so với cai sữathông thƣờng, giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ.+ Nhƣợc điểm đòi hỏi thức ăn phải có chất lƣợng tốt, ngƣời chăm sócnuôi dƣỡng phải nhiệt tình với công việc và có nhiều kinh nghiệm.* Kỹ thuật cai sữaCần tiến hành từ từ+ Ngày đầu tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trƣa cho về với lợn con, 13 giờtách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.+ Ngày thứ 2 buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹvề với lợn Ngày thứ 3 buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnhhƣởng tới lợn Trƣớc cai sữa 2 – 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn Giảm thức ăn cho lợn mẹ trƣớc khi cai sữa 1 – 2 Chế độ ăn đối với lợn con+ Tỷ lệ sơ trong khẩu phần thấp khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn concòn kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trƣởng phát triểnchậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đếncòi cọc, tỷ lệ thích hợp là 5 – 6%. xu hƣớng trong những năm gần đây ở cácnƣớc chăn nuôi tiên tiến ngƣời ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩuphẩn ăn của lợn để nâng cao sức khỏe.+ Có tỷ lệ ăn thích hợp lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dƣỡng tốtcho phát triển bộ xƣơng và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩuphần ăn có hàm lƣợng tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăngtrọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợncon trong giai đoạn này là 80% trong khẩu phần.+ Có tỷ lệ nƣớc thích hợp Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nƣớc cao sẽdẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dƣỡng nhất làprotein, thức ăn nhiều nƣớc cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễnhiễm tỷ lệ nƣớc thấp sẽ gây nên thiếu nƣớc cho nhu cầu sinh trƣởng vàphát triển của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh, thô phải thích hợp, cứ 1kg thức ăntinh trộn với 0,5l nƣớc sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1 1, ngoài ra ngƣời chănnuôi phai liên quan mật thiết với độ ẩm không khí, ẩmđộ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%.* Ánh sáng Ánh sáng có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển củalợn. Khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của ánh sáng đối với lợn ngƣời ta thấy rằngánh sáng có ảnh hƣởng rõ rệt đến sinh trƣởng và phát triển của lợn con, lợnhậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnhhƣởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổikhoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sángthì tốc độ tăng khối lƣợng sẽ giảm từ 9,5 – 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 – 9%so với lợn con đƣợc vận động dƣới ánh sáng mặt trời.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM--NGUYỄN PHƯƠNG THẢOTên đề tài“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNGTRỊ BỆNH CHO LỢN CON THEO MẸ, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINHĐẾN CAI SỮA TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN CƠNG TY CỞPHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạo Chính quyChuyên ngành Dược thú yKhoa Chăn ni thú yKhóa học 2014 - 2018Thái Ngun, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM--NGUYỄN PHƯƠNG THẢOTên đề tài“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNGTRỊ BỆNH CHO LỢN CON THEO MẸ, GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINHĐẾN CAI SỮA TẠI TRẠI LỢN GIỐNG CAO SẢN CƠNG TY CỞPHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạo Chính quyChuyên ngành Dược thú yLớp K46-Dược Thú YKhoa Chăn ni thú yKhóa học 2014 – 2018Gỉang viên hướng dẫn ThS. Lê Minh ToànThái Nguyên, năm 2018 iLỜI CẢM ƠNQua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông LâmThái Nguyên và trong suốt 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận đượcsự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của BCN khoaChăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi giống cao sản của công ty HảiThịnh. Ngoài ra, cùng với sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận được sựcộng tác nhiệt tình của nhân viên, công nhân trong công ty, sự giúp đỡ,cổ vũ động viên của bạn bè, người thân. Nhờ vậy, tôi đã hoàn thành tốtđợt thực tập tốt dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy Lê Minh Tồn đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiệnđề tài và hồn thành khóa luận xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuậnlợi và cho phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp đại xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộcơng nhân viên tại Cơng ty Hải Thịnh , đặc biệt là quản lý trại lợn giốngHải Thịnh trú tại thôn Đồng Tâm - xã Thường Thắng - huyện Hiệp Hịa tỉnh Bắc Giang, cùng tồn thể anh chị em công nhân trong trang trại vềsự hợp tác giúp đỡ theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở chokhóa luận cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo điềukiện thuận lợi để em hoàn thành tốt q trình thực tập tốt luận tốt nghiệp của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,em kính mong qúy thầy cơ xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luậncủa em được hồn thiện lần nữa em xin chân thành cảm ơn!Thái Nguyên, ngàytháng năm 2018Sinh viênNguyễn Phương Thảo iiDANH MỤC CÁC BẢNGTrangBảng Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của lợn con ..................................... 18Bảng Cơ cấu đàn lợn của trại Lợn giống cao sản, huyện Hiệp Hòa, tỉnhBắc Giang từ năm 2016 đến tháng 11 - năm 2018......................................... 31Bảng Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến cai sữa .............................. 33Bảng Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 34Bảng Kết quả tiêm phòng thuốc và vắc xin cho lợn con theo mẹ từ sơsinh đến cai sữa ............................................................................................... 35Bảng Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến cai sữa ................ 36Bảng Kết quả điều trị bệnh bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến caisữa trong thời gian thực tại cơ sở ................................................................... 37Bảng Kết quả thực hiện những công việc khác trong thời gian thực tập tạicơ sở ................................................................................................................ 38 iiiDANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮTTừ viết tắtNghĩa của từBCN Ban chủ nhiệmCS Cộng sựMg2+ Magie 2+Nxb Nhà xuất bảnPr ProteinSS Sơ sinhSTT Số thứ tựTP Thành phốTT Thể trọngUBND Uỷ ban nhân dân ivMỤC LỤCTrangLỜI CẢM ƠN ................................................................................................... iDANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ iiDANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iiiPHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... Đặt vấn đề................................................................................................... Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... Quá trình thành lập và phát triển của trại ................................................ Đánh giá chung ....................................................................................... Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... Một số hiểu biết về lợn con ..................................................................... Một số bệnh thường gặp ở lợn con. ...................................................... Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con.............................. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ................................ Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 21PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... Nội dung thực hiện ................................................................................... 23 Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngàytuổi ................................................................................................................... Chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ tại trại.............. Nội dung tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ............................................. Nội dung tiến hành ................................................................................ Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 30PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... Tình hình chăn ni tại trại ...................................................................... 31Cơ cấu đàn lợn nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây....................................... Kết quả thực hiện q trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn giai đọantừ sơ sinh đến cai sữa tại cơ sở........................................................................ Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn giaiđọan từ sơ sinh đến cai sữa trong thời gian thực tập tại cơ sở ........................ Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến cai sữa ............. Kết quả chẩn đoán bệnh............................................................................. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến cai sữa tại cơsở trong thời gian thực tập .............................................................................. Kết quả thực hiện các công tác khác tại cơ sở thực tập ........................... 38PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... Kết luận .................................................................................................... Đề nghị ..................................................................................................... 41TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42PHỤ LỤC 1PHẦN 1MỞ Đặt vấn đềTrong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triểnmạnh mẽ, nhờ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện. Vì vậy, nhu cầu về sảnphẩm trong chăn nuôi ngày càng Nam là một trong những nước có sảnlượng thịt tiêu thụ bình qn đầu người khơng ngừng tăng lên qua các năm vớimức tăng trưởng khoảng 21,19%/năm. Tính đến năm 2013, mỗi người Việt Namtiêu thụ 39,3 kg thịt hơi, chủ yếu là các sản phẩm từ chăn ni lợn. Cũng chính vìlẽ đó, ngành chăn nuôi nước ta cũng tăng nhanh cả về số lượng và chất giống gia súc, gia cầm được lai tạo, du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiềulợi nhuận. Chăn nuôi đã thực sự trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ giađình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quannhư chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệpthuộc da, lông vũ…Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn ni nướcta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thịt lợn là nguồnprotein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con người, nó khơng chỉcung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đáp ứng nhu cầu thực phẩm choxã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn ni. Ngồi ra, chănni lợn cịn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng trọt và thủy sản. Cóthể nói ngành chăn ni lợn đã đóng góp một phần đáng kể vào cơng tác xóa đóigiảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung củađất Cục Chăn ni, hiện nước ta có đàn lợn khoảng 29 triệu con, đứngđầu ASEAN, đứng thứ 2 ở châu Á, nằm trong top 15 nước có đàn lợn lớn nhấtthế giới. Tốc độ tăng trưởng đàn lợn; giai đoạn 2007 – 2017 đạt 0,91%/năm. Sảnlượng thịt lợn trong năm 2016 đã đạt mức kỷ lục với 3,36 tấn, tăng 5% so với 2năm 2015 và đứng thứ 7 trên thế giới sau Trung Quốc, Mỹ, Đức, Tây Ban Nha,Braxin và Nga Hà Ngân, 2017 [14]Để có được kết quả trên ngồi việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn nuôilợn nước ta đã và đang từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tếsản xuất, từ khâu cải tạo con giống, nâng cao chất lượng thức ăn đến việc hồnthiện quy trình chăm sóc và ni nhiên để thịt lợn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quantrọng là q trình chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn từlúc sơ sinh đến lúc xuất bán, đàn lợn phải khỏe mạnh, sức đề kháng cao, cácthành phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng và có giá trị sinh học tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡngvà phịng trị bệnh cho lợn con theo mẹ, giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa tạitrang trại lợn giống cao sản công ty cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh”. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên Mục tiêu của chuyên đề- Nắm được tình hình chăn ni tại trang Tìm hiểu quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn con nuôi tại Biết được các loại thức ăn dành cho lợn con, khẩu phần ăn và cách cholợn con ăn qua từng giai Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con và phương pháp phòng trịbệnh hiệu quả Hoàn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực Yêu cầu của chuyên đề- Thực hiện tốt các nội quy, quy định của cơ sở, của khoa và nhà Vận dụng kiến thức lí thuyết đã học vào thực tiễn sản Tích cực tham gia các cơng việc khác được phân công. 3PHẦN 2TỔNG QUAN TÀI Điều kiện cơ sở nơi thực Quá trình thành lập và phát triển của Quá trình thành lậpTrại lợn giống cao sản nằm trên địa phận thơn Đống Vịng, xã Tình hình sản xuất chăn ni của trang trại* Cơng tác chăn niNhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiếnbộ khoa học kỹ thuật. Ngồi ra trại cịn khai thác tinh bán cho các hộ chăn nuôinhỏ quanh khu vựa nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,25 - 2,3 lứa/năm. Sốcon sơ sinh là 12con/đàn; số con cai sữa là 10,5 con/đàn; lợn con theo mẹ đượcnuôi đến cai sữa sớm nhất là 18 ngày, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành caisữa và chuyển sang chuồng úm. Sau đó chuyển sang các trại chăn ni trại cịn ni 19 con lợn đực giống với mục đích kích thích độngdục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai tháctừ giống lợn Duroc, Landrace, Yorkshire nhưng chủ yếu là nái được phối 3 làn và được luân chuyển giống như lợn đựcThức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao, đượcCông ty Cổ phần Dinh dưỡng Hải Thịnh cấp cho từng đối tượng lợn của trại.* Công tác phịng và trị bệnh của trạiQuy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trại được thực hiện nghiêm ngặt,chặt chẽ. Trong chăn ni việc phịng bệnh là rất quan trọng nhằm nâng cao sứcđề kháng không đặc hiệu cho đàn Cơng tác vệ sinh Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó cótác dụng tăng sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạnchế những bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của vì vậy hệ thống chuồng trại được xây dựng thống mát về mùa Hè, mùa 6Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng ni đều trồng câyxanh tạo độ thơng thống và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vơi bộttừ đó hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài sinh chuồng trại,thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng và rắc vôitheo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôiđều phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao dọn vệ sinh ở chuồng hở cũng được thực hiện hai lần mỗi ngày vàođầu buổi sáng và cuối buổi chiều. Việc quét dọn hành lang trong chuồng cũngđược vệ sinh thường xuyên và rắc vôi bột hoặc qt vơi định kì 1 tuần 1 lần, kếthợp với dọn vệ sinh xung quanh chuồng trại và tiêu diệt chuột. Các chuồng lợnđã bán hết và chờ nhập lứa mới cũng được rửa sạch, để khô rồi phun thuốc sáttrùng tiêu độc, quét vôi và để trống chuồng 1 tuần rồi mới cho lứa khác Cơng tác phịng bệnh Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa cácchuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, cácphương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quytrình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúngkỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng. Lợn được tiêm vắc xinphòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc cácbệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốtnhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln đạt 100%.- Cơng tác trị bệnh Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đànlợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện sớm,cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trongmột thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia Đánh giá Thuận lợiĐược sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn củacác ngành, các cấp có liên quan như UBND huyện Hiệp Hịa, Trạm thú y huyệnHiệp Hòa tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. 7Được Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh cung cấp về con giống, thứcăn, thuốc thú y có chất lượng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạchluôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn lí trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luônquan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân nhiệt tình,năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng Khó khănĐội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ thiết bị, vật tư còn thiếu thốn chưa đáp ứng được nhu cầu sản những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh xảyra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi cơng tác phịng chống dịchbệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại cần phải được đẩy Cơ sở khoa học của đề Một số hiểu biết về lợn Các thời kỳ quan trọng của lợn con+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên củalợn con do sự thay đổi hoàn toàn về mơi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từđiều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trựctiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng tốt lợncon dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹvừa đẻ xong, cơ thể cịn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa hồiphục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giaiđoạn này.+ Thời kỳ 3 tuần tuổi là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quyluật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và 8đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảmnhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn consinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giảiquyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơitrường sống thay đổi hồn tồn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ănthay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do conngười cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu ni dưỡng, chăm sóc khơng chu đáo,lợn con rất dễ bị cịi cọc, mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu chăn ni lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làmgiảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn Đặc điểm sinh lý của lợn conSinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ mơitrường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C ra mơi trường bên ngồi cónhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chứcnăng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn conSau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhấtlà cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hốchưa hồn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất vàlượng. Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn khơng có HCl tự do vì lúcnày lượng HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.+ Cơ năng điều tiết thân nhiệtCơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điềutiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhấtở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. 9- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợntrưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh Đào Trọng Đạt và cs, 1996 [7].- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảmbảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởngchậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năngchống đỡ bệnh tật của lợn con kém Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003 [10].+ Hệ miễn dịch của lợn conỞ cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa cókhả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyềnsang qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở giasúc non hoạt động rất yếu. Lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nêndễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh Salmonella, E .coli, dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu Trần Thị Dân 2008 [5] Lợn con mới đẻ trong máu khơng cóglobulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹsang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5- 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tốmiễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năngmiễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cầnthiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnhLCPT.+ Hệ vi sinh vật đường ruộtTheo Nguyễn Như Thanh và cs 2001 [17], hệ vi sinh vật đường ruộtgồm hai nhóm- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm E. coli,Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, ngườita quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biếnnhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các 10chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của rất phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng ngun O, 80kháng nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên Nhóm vi khuẩn vãng lai chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nướcuống vào hệ tiêu hoá gồm Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillussubtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếmkhí gây thối rữa Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillusfasobacterium, Bacillus puticfus… Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng trong từng giai đoạn của lợn sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳbú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỷ lệ hao hụt lớn ở lợn con.+ Chuồng nuôi Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nềnchuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảonhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi đểđảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra chuồng ni phải có máng tập ăn vàmáng uống cho lợn con cứng hoặc sàn thưa , khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với Hội chăn nuôi Việt Nam 2002 [9], nhiệt độ môi trường ảnh hưởngđến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từnggiai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 – 31oC,lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đơng ở các tỉnh phíaBắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC ảnh hưởng khôngtốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trưởng của lợn con. 11Theo Hồ Văn Nam và cs 1997 [13], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽlàm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vikhuẩn cường độc gây bệnh.+ Cắt đuôi, mài răng nanh, thiếnThường thì trong chăn ni cơng nghiệp cần phải tiến hành cắt đi cholợn ni thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có mật độcao cho nên lợn thường tấn cơng nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chănnuôi. Vị trí tấn cơng thường là cắt đi thường tiến hành ngay sau đẻhoặc trong tuần đầu sau ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc mài răng nanh cũngtiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ lệgây viêm vú cho lợn mẹ, tỷ lệ lợn con chết do lợn mẹ đè lợn mẹ đau đứng ngồikhông yên. Khi mài răng nanh tránh không phạm vào nướu hoặc lưỡi lợn con,ngoài ra người mài cũng nên chú ý không mài ngắn quá tránh vào tủy răng dẫnđến viêm thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực khơngdùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 5 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùngbằng cồn iod trước và sau thiến.+ Tiêm phòng- Khi lợn con được 7 ngày tuổi tiêm vắc xin Suyễn- Giai đoạn lợn con được 14 ngày tuổi tiêm vắc xin Circo- Giai đoạn lợn con được 30 ngày tiêm vắc xin Tai xanh- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng vàđóng dấu.+ Quản lý lợn con Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thìcần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các 12giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sởgiúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổiBình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 15- 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được laukhơ bằng vải màn xơ mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - bốn chân,sau đó buộc dây rốn, cắt dây rốn rồi cho vào chuồng úm với nhiệt độ môi trườngnhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành mài nanh, bấm tai, cắtđuôi.* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổiTrong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đãbước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rấtquan trọng bao gồm cả phịng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi vấnđề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó vậnchuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thểphịng ngừa bằng cách tiêm Đào Trọng Đạt và cs 1996 [7], một trong các yếu tố làm cho lợncon dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứngminh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận đượclượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung sắt bằng cách tiêm 1 2ml/con, vào khoảng thời gian từ 3 - 4 ngày tuổi. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinhbần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con,triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượnghemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,chậm lớn, có khi chết. 13* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữaThời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khảnăng đương đầu tốt hơn với mơi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khốilượng có hiệu quả, do đó ta cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt. Nóichung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu giảm, lợncon bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ sung nếu nósinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội ký sinh trùng làvấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây ra có thể bắt đầutừ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn con theo mẹlà cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại cósẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòihỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao tacần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổđơng con.+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.+ Hạn chế mức ăn vào trong vịng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy saucai sữa.+ Cứ 10 - 15 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2vịi nước uống.+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu Một số bệnh thường gặp ở lợn con.* Bệnh phân trắng lợn con 14Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm sàng rất đadạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi tả, gầy sút rất nhanh. Tác nhân gây bệnh chủyếu là E. coli, nhiều loại Salmonella S. choleraesuis, S. typhisuis... và đóng vai tròphụ là Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất hiện những ngàyđầu sau khi sinh do E. coli hoặc khi cai sữa Salmonella.Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là "Neonatal di arhoea" theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ 2004 [12], bệnh này là bệnhđặc trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1- 3 tuần tuổi, bệnh phát triển mạnhmẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10-20 ngày này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam từnhững năm trước cho tới hiện nay bệnh lợn con ỉa phân trắng vẫn phổ biếnvà xảy ra đất nước có kiểu khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa nóng ẩm,mưa nhiều, nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao..Đây là điều kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùngphát bệnh dịch và sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn. Đặc điểmdễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có màu đặc trưng trắngđục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi khắp chuồng, phân dính ởhậu mơn chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm bú, gầy sút, lông xù thểnặng dẫn đến tử vong, nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả thiệt hại về kinh tế,sức khoẻ ảnh hưởng đến năng xuất chất lượng đàn lợn sau Theo Glawisching E, 1992 [22], nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợncon chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sócquản lý khơng Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần. 15- Bệnh tiêu chảy trên heo con có hể xảy ra ở bất kì độ tuổi theo mẹnào nhưng hường ở 2 thời kỳ cao điểm là 0-5 ngày tuổi và 7-14 ngày tuổi.* Hội chứng hơ hấpTìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phânlập hội chứng hô hấp của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thốngthức ăn, cách vận hành quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều.... Nhằmđưa ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tìnhtrạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị. Khốngchế, cách ly khoanh vùng từ cơng nhân giữa các chuồng, dụng cụ chăm sóc giữacác chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại. Tìm mọi biện phápnâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trênlợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hơ cũng có thể do điều kiện chăn ni vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thayđổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung vớicon nhiễm bệnh.* Viêm khớpNguyên nhân Streptococcus suis là vi khuẩn gram +, Streptococcus suisgây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trênlợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vếtthương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trênnền chuồng, qua vết chứng Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưnglên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơisốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng,sờ nắn vào có phản xạ đau Nguyễn Ánh Tuyết, 2015 [20]. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn conCác yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhómcác yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.* Yếu tố bên trongYếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnhhưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theocác quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá trìnhtrao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chấto mẹ* Vệ sinh phòng bệnh- Vệ sinh chuồng trại+ Ngăn cách khu vực chăn nuôi lợn với các súc vật khác như Chó, mèo…+ Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3 - 7 ngày trước khithả lợn vào chuồng.+ Hàng ngày phải quét phân trong chuồng, giữ cho chuồng luôn khô ráo, sạchsẽ.+ Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt Chôn sâu, rắc vơi, đốt...+ Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗituần 2 Vệ sinh thức ăn và nước uống 18+ Thường xuyên kiểm tra thức ăn trước khi cho lợn ăn, thức ăn phải đảm bảochất lượng, không bị mốc...+ Nếu sử dụng thức ăn trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh để phòng bệnhcho lợn.+ Nước uống phải đủ, sạch, không bị nhiễm bẩn.* Tiêm vắc xin phịng bệnhBên cạnh cơng tác vệ sinh phịng bệnh, cần phịng những bệnh thơng thườngnhư dịch tả, cầu trùng, khơ thai, giả dại … lịch tiêm phòng cụ thể như sauBảng Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của lợn conLoại lợnTuần tuổi3 - 4 ngàyLợn con7 - 14 ngàyPhòngLợn concai sữaLiềulượngbệnh/chế phẩmđưa thuốcThiếu sắtProlongalTiêm1-2Cầu trùngBaycox 5%Uống1SuyễnMycoGuardTiêm bắp1Tiêm bắp2theo mẹ14 - 17 ngàyVắc xin/Thuốc ĐườngHội chứngcòi cọcml/conPorcineCircovirusVaccine4tuầnTai xanhTiêm bắp25tuầnDịch tảTiêm bắp2Tiêm bắp2Tiêm bắp2Tiêm bắp27 tuần9 tuần11 tuầnLong mónglở mồmDịch tảLong mónglở mồm
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂMNGUYỄN THỊ LANTên chun đềTHỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀTRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠITRANG TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN,TỈNH VĨNH PHÚCKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạoChính quyChun ngànhChăn ni Thú yKhoaChăn ni Thú yKhóa học2017 - 2021Thái Nguyên - năm 2021ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂMNGUYỄN THỊ LANTên chun đềTHỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀTRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠITRANG TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN,TỈNH VĨNH PHÚCKHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCHệ đào tạoChính quyChun ngànhChăn ni Thú yLớpK49 - CNTY - N01KhoaChăn ni Thú yKhóa học2017 - 2021Giảng viên hướng dẫn TS. Ngô Nhật ThắngThái Nguyên - năm 2021 iLỜI CẢM ƠNTrong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình,em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, sự giúp đỡ củacác thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi và trại lợn Công ty Phát Đạt - Vĩnh cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúpđỡ, động viên của người thân trong gia xin cảm ơn Ban giám đốc Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên đã tạođiều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Nhật Thắng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thànhcơng khóa luận xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cán bộ cơng nhân viên cùngtồn thể anh chị em công nhân trong trại lợn Công ty Phát Đạt tỉnh Vĩnh Phúcvề sự hợp tác, giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập sốliệu làm cơ sở cho khóa luận xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùngbạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian hồn thànhkhóa xin chân thành cảm ơn tất cả!Thái Nguyên, ngày 3 tháng 6 năm 2021Sinh viênNguyễn Thị Lan iiDANH MỤC BẢNGBảng Quy định khối lượng thức ăn cho nái mang thai cho ăn 1 lần/ngày ...13Bảng Công tác làm vắc – xin cho lợn nái chửa ....................................... 14Bảng Khẩu phần ăn của lợn chuồng đẻ.................................................... 16Bảng Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn Phát Đạt, Phúc Yên, Vĩnh Phúc giaiđoạn 2019 đến 5/2021 ..................................................................... 27Bảng Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc mộtsố bệnh sinh sản .............................................................................. 31Bảng Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ................. 33Bảng Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại cơ sở.................................. 34Bảng Kết quả cơng tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản và lợn contheo mẹ ............................................................................................ 35Bảng Lịch sát trùng Thực hiện tại trại lợn nái ......................................... 37Bảng Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại ..................................... 37Bảng Kết quả phòng bệnh thực hiện tại trại lợn nái ................................ 38Bảng Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 39Bảng Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 40Bảng Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................... 40Bảng Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ........................................ 41Bảng Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 41Bảng Tỷ lệ chết ở lợn con theo mẹ ........................................................ 42 iiiDANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮTCPCông ty cổ phần chăn nuôi Việt NamCsCộng coliFMDFoot and mouth diseaseGGamKgKilogamLMLMLở mồm long móngNxbNhà xuất bảnTTThể trọng ivMỤC LỤCLỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iDANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iiDANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iiiMỤC LỤC ........................................................................................................ ivPhần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ Đặt vấn đề................................................................................................... Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... Mục đích của chuyên đề.......................................................................... Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 3Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập ..................................................... Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Cơng ty Phát Đạt, thị xãPhúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... Tổng quan tài liệu.................................................................................... Đánh giá ................................................................................................ Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 27Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... Đối tượng ................................................................................................. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... Nội dung tiến hành ................................................................................... Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 30 Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 31PHẦN 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... Kết quả công tác chăm sóc, ni dưỡng và phịng bệnh tại trại lợn Phát Đạt ... Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .............. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ Công tác điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ............................................ Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 41Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. Kết luận .................................................................................................... Đề nghị ..................................................................................................... 44TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI 1Phần 1MỞ Đặt vấn đềNước ta là một nước nơng nghiệp do vậy nơng nghiệp giữ vai trị chủđạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong nông nghiệp ngành chăn ni chiếm vịtrí rất quan trọng, nó khơng những cung cấp một lượng lớn thực phẩm chocon người mà còn cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. Đồng thời ngành chănni cịn góp phần tạo cơng ăn việc làm cho phần lớn nông dân ở các vùngnông thôn ở nước ta. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã được Chínhphủ giao cho xây dựng chiến lược phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020nhằm với mục tiêu Các sản phẩm của ngành chăn nuôi phải đảm bảo vệ sinhmôi trường, đặc biệt đáp ứng được nhu cầu về an toàn thực phẩm cho ngườitiêu dùng. Như vậy, việc giám sát quy trình sản xuất từ đầu vào của chăn nitới thành phẩm cho người tiêu dùng địi hỏi phải chặt chẽ hay nói cách khác làtừ “chuồng trại tới bàn ăn” phải đồng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn ni lợn cũngchuyển từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn ni tập trung cơngty, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển khôngngừng cả về chất lượng và số lượng. Để làm được điều đó người chăn nicần biết áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào chăn ni cũng như phịng trịbệnh cho đàn lợn. Hơn nữa, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi chophát triển chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thứcăn, sự đầu tư của nhà nước…Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển mạnhmẽ cả về quy mô và số lượng. Con lợn đã cung cấp 70 – 80% nhu cầu về thịtcho thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời cung cấp nguồn phân bónrất lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành 2công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo hướng tập trungcông nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giốngtốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặcbiệt quan trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinhtrưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng,chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rấtquan trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con khơngđúng kỹ thuật thì chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khảnăng sinh trưởng của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn ni sẽ q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theomẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịchthường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khibệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm chochất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởngcủa lợn sau này. Vì vậy, Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho lợn náisinh sản và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần lợn con ttuà lợn con theo mẹ, chúng em tihúng co chun đcThực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn náisinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Công ty Phát Đạt, thành phốPhúc Yên, tỉnh Vĩnh Mục đích và yêu cầu của chuyên Mục đích của chuyên đề- Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn contheo Thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn nái sinh sản con và lợn contheo mẹ. 3- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theomẹ tại trại lợn Công ty Phát Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, gópphần vào sự phát triển kinh Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinhsản và lợn con theo Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công Yêu cầu của chuyên đề- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi lợnnái sinh sản và lợn con theo mẹ đồng thời học tập bổ sung những kiến thứcmới từ thực tiễn sản Ứng dụng các biện pháp phòng và điều trị bệnh có hiệu quả cho lợnnái sinh sản và lợn con t Phúc Yênchiếm trên 2/3 tổng thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc. Phúc Yên luôn xứngđáng là vùng trọng điểm kinh tế, là đầu tàu kinh tế của tỉnh Vĩnh Quá trình thành lập và phát triển của trang trại Công ty Phát Đạt, thịxã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Cơ cấu tổ chức của trại và cơ sở vật chất của trạia. Cơ cấu tổ chức của trạiTrại gồm 15 người trong đó có+ 01 chủ trại+ 01 quản lý+ 01 kỹ sư+ 03 tổ trưởng 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng thịt + 06 công nhân trại+ 02 sinh viên thực tập 6Với đội ngũ công nhân trên trại phân ra làm các tổ khác nhau, mỗi tổhàng ngày thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của trạib. Cơ sở vật chất của trạiTrang trại chăn nuôi lợn Công ty Phát Đạt là trại tư nhân bắt đầu hoạtđộng chăn nuôi từ năm 2009 với quy mô là 120 nái sau đến năm 2013 cơng tycó mở thêm quy mơ lên 600 nái và 2000 lợn thịt trên diện tích là 3 sở vật chất ở trại tương đối đầy đủ để phục vụ cho chăn nuôi nhưhệ thống nước, hệ thống điện, kho cám, kho thuốc, phòng pha tinh…- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệthống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, chuồngbầu, chuồng thịt, 2 quạt thơng gió đối với chuồng cách ly và 2 quạt thơng gióđối với chuồng lợn đực và chuồng lợn loại. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắpkính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m - 2m, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn Hệ thống điện nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sángphục vụ cho công tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nướcuống cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 vàmột bể ở đầu chuồng đẻ 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho cơng táckhác, được bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứaở giữa các Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như kínhhiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủyvà một số thiết bị khác 7- Hệ thống xử lý môi trường chất thải được xử lý bằng hệ thống biogastrước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sauquạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn Một số dụng cụ và trang thiết bị khác tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủthuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuốngchuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng Trại có một nhà khách, một phòng họp, ba dãy nhà ở công nhân viên,ba khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại, mộtnhà bếp, một nhà Tổng trại có 10 chuồng ni, trong đó có hai chuồng đẻ với 96 ơ đẻ,hai chuồng bầu với 265 ô bầu, một chuồng đực với 9 ô đực, một chuồng hậubị có ba ô quy mô là 50 con/ lứa, một chuồng cai sữa có 26 ô quy mô là 650con/lứa và ba chuồng thịt có 16 ô quy mô là 2000 lợn thịt/ nay công ty có 24% là giống bố mẹ nhập từ cơng ty Greenfeed ViệtNam, có 7% là giống ơng bà nhập từ xí nghiệp Đồng Hiệp Hải Phịng để sảnxuất và gây nái. Còn lại 69% là giống bố mẹ nhập từ cơng ty CP Việt có 2 đực ơng, 4 đực bố để phối giống và 2 đực làm đực thí Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài Tổng quan tài Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái+ Buồng trứng Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kínhtrung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng trong là vùngtủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vơ số cácnỗn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tếbào trứng. Các nỗn bao phát triến qua từng giai đoạn, khi thành thục và chínnỗn bao vỡ ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao nỗn cũ sẽ hình thành 8nên thể vàng hoàng thể. Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng10 - 30 nỗn bào.+ Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loerộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nốiliền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.+ Tử cung Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tửcung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừngtử cung là nơi chứa thai 2 sừng tử cung dài khoảng 1 m, thân tử cung dàikhoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một eo, thườngkhép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗthơng ra ngồi của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.* Sự thành thục về tínhSự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trongvà bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục vềtính khác nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. 2002 [1], ở lợn tuổi thành thụcvề tính là từ 6 - 8 tháng.+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổiđộng dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng. Điều đó cóthể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọngthấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiệnthành thục sớm hơn những con ni nhốt trong chuồng 14 ngày mùa xuânvà 17 ngày mùa thu. Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn sovới các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tínhso với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗingày. 9+ Mật độ nuôi nhốt Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tíchtrong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránhnuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển.+ Giống Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khácnhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs. 2003 [2], tuổi thành thục tính ở lợn náinội thuần chủng Ỉ, Móng Cái thường ở tháng thứ 4, thứ 5 120 - 150 ngàytuổi, lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.+ Chu kỳ tính Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục củalợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên độngdục cũng theo chu Hiện tượng rụng trứngNoãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dướitác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào vỡ giải phóng ra tế bàotrứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng rakhỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bàotrứng 1 Sự hình thành thể vàngSau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuốngđường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trênvách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầydịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầyxoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấpđầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng khôngtăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoitvà sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt gọi làtế bào lutein. Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thểvàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. 10Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nótiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạtđến độ lớn tối đa rồi thối hóa gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nótồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần Niêm dịchTrong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là dokết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tốtrong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồngthời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy Tính dụcDo kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ởtrong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình thường, đứngnằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượngsữa giảm, chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiệnnày tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng Tính hưng phấnThường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi vềbên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôicong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tếbào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.* Chu kỳ động dụcChu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau- Giai đoạn trước động dụcĐây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơnbình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, sốlượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử 11cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấnchưa nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bópmạnh, cổ tử cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiềulúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính Giai đoạn động dụcThời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏinoãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âmhộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngồi nhiều,con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độCon cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít,đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng conkhác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thìln đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như đuôi cong lên và lệch sang mộtbên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu Giai đoạn sau động dụcLợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đi cụp vàkhông chịu Giai đoạn nghỉ ngơiĐây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳnày yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục khơng có biểu hiệnhoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầuphát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.* Sinh lý quá trình mang thai và đẻSau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợptử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thànhbào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như 12sau Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vàongày chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thờigian có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày,Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ởmức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khiđẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 Kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đang mang thaiMục tiêu nuôi dưỡng nái mang thai là Lợn nái đẻ sai con, con đượcsinh ra to đều đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn của giống,lợn nái phải ănkhỏe tiết sữa tốt và ít bị giảm trọng lượng trong giai đoạn nuôi con. Để đạtđược mục tiêu trên cần phải làm tốt các vấn đè sauSau khi phối giông 21 ngày không thấy lợn động dục trở lại thì cónghĩa đã phối thành cơng. Nhưng nếu 3 tháng tiếp theo quan sát thấy bộ vúkhông phát triển với các đặc điểm thời kỳ mang thai thì có nghĩa lợn đã bịhiện tượng chửa gian mang thai kéo dài từ 114 ngày - 115 ngày 3 tháng, 3 tuần, 3ngày. Nái có thể sinh sớm hoặc muộn hơn thời gian dự thời gian mang thai là giai đọan sản xuất lâu nhất của lợn náivì thế mà tiêu thụ một lượng thức ăn rất lớn ảnh hưởng không nhỏ tới hiệuquả nuôi nái sinh sản. Vì vậy địi hỏi người ni phải nắm vững quy trìnhchăm sóc ni dưỡng nái mang thai nhằm đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng,duy trì và dưỡng thai của nái để đạt hiệu quả chăn nuôi nái sinh sản cao nhất. Dinh dưỡng cho nái mang thaiMột khẩu phần dinh dưỡng đúng sẽ đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng,duy trì và dưỡng thai của nái. 13Nếu khẩu phần ăn của nái thiếu dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng xấu đến thai khôthai, tiêu phôi, thai sơ sinh nhỏ, yếu, kém sức sống oặc ảnh hưởng tới cả bản thâncon nái như gầy gò dễ bị bại liệt, chân yếu, chậm lên giống sau cai sữa....Nếu khẩu phần ăn của nái thừa dinh dưỡng sẽ dẫn đến nái quá béo, tháiquá to xảy ra tình trạng đẻ khó, hạn chế khả năng tiết sữa, kéo dài thời gianchờ phối, lười rặn thai không ra phải dùng tay kéo làm tổn thương bộ phậnsinh dục gây viêm nhiễm. Nái q béo cịn chịu nóng kém dễ nị say nóng,ni con khơng khéo dễ đè chết con. Ngồi ra cịn lãng phí lượng cám lớn ảnhhưởng tới kinh tế, hiệu quả chăn vậy cần chú ý khẩu phần ăn cho nái manng Quy định khối lượng thức ăn cho nái mang thai của trại lợncông ty Phát Đạt cho ăn 1 lần/ngàyLượng ănkg/con/ngày3,23,6Mã sốthức ănGF08GF08Nái chửa từ phốiđến 6 tuần1,8 – 3,3GF07Nái chửa giai đoạn6 tuần đến 11 tuần1,8 – 2,6GF07Nái chửa giai đoạn11 tuần trở đi2,2 – 3,2GF07Loại lợnNái hậu bị chờ phốiNái cai sữaMục đíchRụng nhiều trứngRụng nhiều trứngĐưa về thể trạngmức lý tưởng trước6 tuầnKiểm soát thể trạngở mức lý tưởngPhát triển trọnglượng và miễn dịchheo conLưu ý tùy vào thể trạng cơ thể lợn mà điều chỉnh lượng thức ăn và loạithức ăn cho phù Giai đoạn phối đến 21 ngày chửa ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩnHậu bị 2,0 kg/con/ngày, lứa 2 – 5 là 2,2 kg/con/ngày, lứa 6 – 7 là 2,4kg/con/ngày. 14- Giai đoạn 22 ngày đến 70 ngày chửa ăn thức ăn GF07 với tiêu chuẩnHậu bị 2,0 kg/con/ngày, lứa 2 – 5 là 2,2 kg/con/ngày, lứa 6 – 7 là 2,4kg/con/ Giai đoạn 71 ngày đến 100 ngày chửa ăn thức ăn GF07 với tiêuchuẩn Hậu bị 2,2 kg/con/ngày, lứa 2 – 3 là 2,4 kg/con/ngày, lứa 4 – 5 là 2,6kg/con/ngày, lứa 5 – 6 là 3,0 kg/con/ Giai đoạn 101 ngày đến 114 ngày chửa ăn thức ăn GF08 với tiêuchuẩn Hậu bị 2,2 kg/con/ngày, lứa 2 – 3 là 2,4 kg/con/ngày, lứa 4 – 5 là 2,6kg/con/ngày, lứa 5 – 6 là 2,8 kg/con/ lượng thức ăn được điều chỉnh theo thể trạng, mức độ gầy mậpcủa nái ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và cácchất dinh dưỡng sao cho khơng gay táo bón, khơng nứt móng. Vệ sinh mánghàng ngày để tránh nấm mốc. Công tác thú y đối với lợn nái chửaBảng Cơng tác phịng bệnh bằng vắc-xin cho lợn nái chửaSố ngàymang thaiÁp dụngcho nái lứaLoại vắc-xinphịng bệnhMục đíchsử dụng84 ngàymang thaiHậu bị đangmang lần 1Phòng bệnh do vikhuẩn và giảiđộc tố clostridium91 ngàymang thaiTất cả các lứaFMDPhịng lở mồm longmóng98 ngàymang thaiHậu bị đangmang lần 2Phòng bệnh do vikhuẩn và giảiđộc tố clostridium2 tuần trước khiphốiHậu bịBivermectin1%Phòng bênh nộingoại ký sinh trùng 151 tuần trước khiphối giốngNái rạTất cả các lứaPRRS 3tháng/lầnPhòng bệnh tai xanhTất cả các lứaAD 4tháng/lầnPhòng bệnh giả dạiTất cả các lứaPCV2 6tháng/lầnPhịng bệnh cịi cọc- Chuồng trạiChuồng ni được thiết kế thơng thống n tĩnh để lợn được an thai,ngủ nhiều. Nền chuồng được sử dụng vật liệu chống trơn trượt, có độ bán tốt,dễ vệ Ngồi ra cần chú ý cần cung cấp đủ lượng nước uống sạch cho náimang thai, chú ý quan sát tình trạng nước tiểu và âm hộ có biểu hiện gì khácthường khơng để có biện pháp can thiệp kịp Kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Chuẩn bị chuồng cho lợn đẻChuồng đẻ phải được vệ sinh sát trùng sạch sẽ trước khi chuyển lợn bầusang. Lợn bầu được chuyển sang chuồng đẻ trước ngày dự kiến đẻ 7 - 10 ý theo dõi đỡ đẻ cho lợn, có biện pháp can thiệp kịp thời khi cầnthiết tránh thiệt hại xảy ra. 16Bảng Khẩu phần ăn của lợn chuồng đẻNái lứa đầu Thời gianlứa 4kg/con/ngàyNái từ lứa 5kg/con/ngàyMã số thức ănNgày đẻ1,01,5GF08Sau đẻ 1 ngày2,02,5GF08Sau đẻ 2 ngày3,03,5GF08Sau đẻ 3 ngày4,04,5GF08Sau đẻ 4 ngày5,05,5GF08Sau đẻ 5 ngàyĂn tự do tối thiểu phải đạt 6đến cai sữakg/con/ngàyGF08Lưu ý Bắt đầu 1 ngày sau đẻ nếu nái ăn được cho ăn tự doLượng ăn tối thiểu = 1 % khối lượng lợn mẹ + 0,4 × số lượng lợn con- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống0,5 kg/con/ Trước cai sữa 2 ngày ăn với tiêu chuẩn 4,0 kg/con/ngày, trước 1 ngàyăn với tiêu chuẩn 2,0 kg/con/ Buổi sáng ngày cai sữa cho ăn 1 kg/con/ngày, chiều không cho giữ vệ sinh chuồng sạch sẽ, tắm rửa lợn bầu sạch sẽ để loại bỏ kýsinh trùng ngòi da và tránh nhiễm khuẩn vùng âm hộ nếu can thiệp móc thai. Chuẩn bị úm cho lợn conCơng việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị lồng úm cholợn con trước khi lợn đẻ. Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [3] ô úm rấtquan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợncon, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt. Ô úm tạo điều kiệnđể khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những 17tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớmcho lợn con để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi màkhông bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ củalợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm 1,2 m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khiđón lợn con sơ sinh.* Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ bột mitcha, khăn, bao đựng nhau, kéo, cồn,bóng úm, tấm lót, khay đựng dụng cụ và nhau, các loại thuốc cân sử dụngtrong thời gian đỡ đẻ* Quan sát và các lưu ý khi nái sắp sinhKhi lợn sắp sinh có các biểu hiện như hay đứng cào cắn chỗ nằm tìmổ, ỉa són, bầu vú căng bóp thấy sữa chảy ra, nước ối chảy ra, lợn lợn đẻ tồn thân co bóp, tạo áp lực đẩy con ra ngồi. Mỗi con sinhra cách nhau khoảng thời gian khơng cố định có thể ra liên tục có khi cáchnhau 15 – 30 phút. Khi thấy lợn mẹ lâu không rặn không sinh thêm cần canthiệp ngay tránh ngạt thai. Có trường hợp nhau đã thải ra hết những vẫn sótcon con này có thể rất to khó ra ngồi, nái mệt không rặn đẻ được nữa gâychết thai, không phát hiện kịp dẫn đến thai thối vữa nái bị viêm nhiễm, bỏ ăn,sốt cao, không điều trị kịp thời sẽ không phối được đúng thời điểm nái lêngiống, chậm phối.* Những bệnh thường gặp ở lợn nái trong và sau khi đẻ● Hiện tượng đẻ khó- Rặn đẻ yếu biểu hiện đặc trưng là các cơn co thắt cơ tử cung và thànhbụng của gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu+ Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ratrùng với cơn rặn đẻ nguyên phát. 18+ Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co ter>adsbygoogle = [].push{};
quy trình chăm sóc lợn con